03/07/2024 17:45

Học sinh lớp 10 có được đi xe dưới 50 phân khối không?

Học sinh lớp 10 có được đi xe dưới 50 phân khối không?

Học sinh lớp 10 có được đi xe dưới 50 phân khối hay không? Đi xe máy khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?

Chắc hẳn ai cũng nghĩ rằng học sinh lớp 10 là đã đủ tuổi để đi xe dưới 50 phân khối, tuy nhiên trên thực tế không thiếu những trường hợp bị cảnh sát giao thông xử phạt vì chưa đủ tuổi lái xe dưới 50 phân khối, mặc dù đang là học sinh lớp 10.

Vậy học sinh lớp 10 có được đi xe dưới 50 phân khối không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Học sinh lớp 10 có được đi xe dưới 50 phân khối không?

Căn cứ tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, khi tham gia giao thông thì người lái xe phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì mới chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, độ tuổi đủ điều kiện để lái xe được quy định như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, theo quy định pháp luật thì người từ đủ 16 tuổi trở lên được lái gắn xe máy dưới 50 phân khối mà không cần phải có bằng lái xe.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên phải được tính tròn năm, tròn tháng, tròn ngày.

VD: A sinh ngày 03/07/2008 thì thời điểm A đủ 16 tuổi là ngày 03/07/2024.

Do đó, để được lái xe gắn máy dưới 50 phân khối tham gia giao thông thì các bạn học sinh lớp 10 phải đáp ứng điều kiện là từ đủ 16 tuổi trở lên theo như ví dụ đã nêu trên. Còn trong trường hợp là đã học sinh lớp 10 nhưng chưa đủ 16 tuổi thì sẽ không đủ điều kiện để lái xe dưới 50 phân khối tham gia giao thông

2. Đi xe máy khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định mức phạt đối với người đi xe máy khi chưa đủ tuổi như sau:

- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô;

- Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, nếu học sinh chưa đủ 16 tuổi mà đi xe máy 50 phân khối thì sẽ bị phạt cảnh cáo. Còn nếu học sinh từ 16 đến dưới 18 tuổi đi xe máy trên 50 phân khối thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt cao nhất là 600.000 đồng.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
1190

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn