17/06/2024 16:38

Học sinh cấp 3 có được lái xe máy đi học không? Phụ huynh giao xe máy cho con tự đi học bị phạt bao nhiêu?

Học sinh cấp 3 có được lái xe máy đi học không? Phụ huynh giao xe máy cho con tự đi học bị phạt bao nhiêu?

Học sinh cấp 3 có được lái xe máy đi học không? Học sinh lái xe máy sai quy định thì bị phạt ra sao? Phụ huynh giao xe cho con tự đi học bị phạt bao nhiêu tiền?

1. Học sinh cấp 3 có được lái xe máy đi học không?

Theo khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

  1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

Theo đó, học sinh cấp 3 đã đủ 16 tuổi trở lên thì vẫn có thể lái xe máy đi học nhưng chỉ được lái loại xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3

Tuy nhiên, trường hợp học sinh cấp 3 nào đã đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời có Giấy phép lái xe phù hợp thì được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên.

Lưu ý: Độ tuổi của người lái xe sẽ được tính tròn năm, tròn tháng, tròn ngày.

Ví dụ: Học sinh A sinh ngày 17/06/2008 thì thời điểm bạn A được phép lái xe máy dưới 50 phân khối là lúc bạn A đủ 16 tuổi, tức là vào ngày 17/06/2024.  

2. Học sinh lái xe máy sai khi chưa đủ tuổi thì bị phạt ra sao? 

Theo quy định trên thì, học sinh cấp 3 đủ 16 tuổi trở lên thì chỉ được lái xe gắn máy dưới 50 phân khối. Trường hợp học sinh nào vi phạm thì sẽ bị xử phạt theo khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể:

- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên

Như vậy, trường hợp học sinh đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi lái xe máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô thì chỉ bị phạt cảnh cáo. Còn trường hợp học sinh từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lái xe máy trên 50 phân khối thì sẽ bị phạt từ 400.000 - 600.00 đồng.

3. Phụ huynh giao xe máy cho con tự đi học bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

  1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Theo đó, người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ là người không đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định lại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và không có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Do đó, phụ huynh giao xe máy cho con tự lái xe đi học khi con chưa đủ tuổi theo quy định pháp luật thì sẽ chủ xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
2884

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn