Ngày 23/8/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND, đối tượng áp dụng mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm:
- Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập;
- Học viên học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên;
- Học sinh tiểu học ở các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục có giảng dạy cấp tiểu học trên địa bàn tỉnh.
Dưới đây là mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2024 - 2025:
* Mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:
(Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng)
STT | Vùng/cấp học | Mức học phí thực tế học sinh phải nộp | |
Hình thức học trực tiếp | Hình thức học trực tuyến | ||
I | Vùng thành thị (các phường và thị trấn) | ||
1 | Mầm non: | ||
- Trường đạt chuẩn quốc gia | 180.000 | 135.000 | |
- Trường chưa đạt chuẩn quốc gia | 90.000 | 67.500 | |
2 | Tiểu học | 90.000 | 67.500 |
3 | Trung học cơ sở | 60.000 | 45.000 |
4 | Trung học phổ thông | 80.000 | 60.000 |
II | Vùng nông thôn (các xã) | ||
1 | Mầm non | 50.000 | 37.500 |
2 | Tiểu học | 50.000 | 37.500 |
3 | Trung học cơ sở | 40.000 | 30.000 |
4 | Trung học phổ thông | 60.000 | 45.000 |
Theo đó, mức học phí đối với cấp tiểu học theo quy định trên được dùng làm căn cứ để hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.
* Đối với Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông: mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND, tiêu chí xác định địa bàn không đủ trường tiểu học công lập tại tỉnh Bình Dương năm 2024-2025 như sau:
- Xã, phường, thị trấn có cơ sở giáo dục tiểu học loại hình công lập, nhưng không đáp ứng được quy mô dân số độ tuổi cấp tiểu học trên địa bàn, định mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định, cụ thể:
Dân số độ tuổi cấp tiểu học / Tổng số phòng học cấp tiểu học công lập > 35
- Trong đó:
+ 35 là định mức học sinh/lớp theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học.
+ Dân số độ tuổi cấp tiểu học: (từ 06 đến 11 tuổi).
+ Tổng số phòng học cấp tiểu học công lập: tổng số phòng học cấp tiểu học của cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Xã, phường, thị trấn tại tỉnh Bình Dương thuộc tiêu chí nêu trên được xác định là địa bàn không đủ trường tiểu học công lập.
Tại Điều 28 Luật giáo dục 2019 quy định cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật giáo dục 2019 bao gồm:
- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Như vậy, tuổi của học sinh vào lớp 1 là 06 tuổi, vào lớp 6 là 11 tuổi và vào lớp 10 là 15 tuổi (tuổi được tính theo năm).