28/11/2022 16:01

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ luật hình sự

Tôi đọc báo, thấy có thông tin phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Vậy cụ thể quy định thế nào? “Thanh Hà-Quãng Ngãi”

Chào Chị, Ban Biên tập xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

1. Quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù

Những trường hợp được áp dụng hoãn chấp hành hình phạt tù (Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp luật hình sự.

Như vậy, hoãn chấp hành án phạt tù là việc người phạm tội được Tòa án cấp có thẩm quyền cho phép chưa cần phải thực hiện chấp hành hình phạt tù vì những lý do nhất định. Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Xem thêm: Tổng hợp hình phạt khi phạm nhiều tội theo quy định Bộ luật Hình sự

2. Quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Tại Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp thi hành tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau:

- Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

- Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

3. Điểm khác biệt giữa hoãn thi hành án hình phạt tù và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

- Về thời điểm áp dụng biện pháp:

+ Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người bị xử phạt tù có thể được chuyển thời điểm thi hành án sang một thời điểm khác muộn hơn trong các trường hợp nhất định.

+ Tạm đình chỉ hình phạt tù là việc người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong một số trường hợp nhất định.

Như vậy, thời điểm hoãn chấp hành hình phạt tù là khi người phạm tội chưa bắt đầu thi hành hình phạt tù; còn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do trên mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.

- Về thẩm quyền đề nghị:

+ Hoãn thi hành án thi hành án hình phạt tù là Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan (Khoản 1 Điều 24 LTHAHS năm 2019).

+ Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là do các cơ quan Nhà nước có thẩm  quyền đề nghị: Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (Khoản 1 Điều 36 LTHAHS năm 2019).

4. Bản án có áp dụng biện pháp hoãn thi hành án thi hành án hình phạt tù

Bản án 20/2018/HS-ST ngày 25/09/2018 về tội mua bán trái phép chất ma túy

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long

- Trích dẫn nội dung: “xét thấy, bị cáo là người khuyết tật nặng, trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa hôm nay bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và đã tự thú về hành vi phạm tội của mình; đây là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại các điểm p, r, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do đó, Hội đồng xét xử sẽ xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo như lời đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo và người bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa. Do bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 nên Hội đồng xét xử quyết định cho bị cáo được hưởng mức án dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà bị cáo được áp dụng theo Điều 54 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng đủ trừng trị và giáo dục bị cáo. Về việc người bào chữa cho bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo được hoãn chấp hành hình phạt tù, xét thấy, việc hoãn chấp hành hình phạt tù được thực hiện ở giai đoạn thi hành án, thẩm quyền quyết định việc hoãn chấp hành hình phạt tù là của Chánh án Tòa án theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử không xem xét.”

Trân trọng!

Như Ý
9408

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn