Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 657/QĐ-TCT, cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
- Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật;
- Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
- Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;
- Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin;
- Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan Thuế.
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 657/QĐ-TCT, cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của công chức thuế thi hành công vụ gây thiệt hại và có yêu cầu bồi thường tương ứng:
+ Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
Như vậy, cơ quan Thuế sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật, áp dụng biện pháp ngăn chặn trái pháp luật, thu thuế trái pháp luật… dựa vào các căn cứ xác định trách nhiệm trên.
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 657/QĐ-TCT, hồ sơ yêu cầu bồi thường như sau:
- Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
+ Văn bản yêu cầu bồi thường theo Mẫu số 01/BTNN;
Mẫu số 01/BTNN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/mau-01-van-ban-yeu-cau-boi-thuong.doc
+ Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 657/QĐ-TCT, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
+ Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
- Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 4, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
+ Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
+ Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
- Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:
+ Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
+ Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;
+ Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
+ Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
+ Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
+ Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
+ Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
+ Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
+ Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản 3 Điều 4 Quyết định 657/QĐ-TCT.
- Người yêu cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan Thuế giải quyết bồi thường.
- Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu;
- Trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ này là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Như vậy, người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường cần chuẩn bị như: tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường, giấy tờ chứng minh nhân thân… Đồng thời, người bị thiệt hại có thể nộp trực tiếp tại cơ quan Nhà nước hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.