Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
- Quà biếu tặng: Là hàng hóa của tổ chức, cá nhân cư trú ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân cư trú ở Việt Nam hoặc của tổ chức, cá nhân cư trú ở Việt Nam cho tổ chức, cá nhân cư trú ở nước ngoài, nhưng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khấu, cấm nhập khẩu do nhà nước Việt Nam công bố từng thời kỳ.
- Quà biếu tặng xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu sự quản lý nhà nước về hải quan theo quy định tại Điều 49 Luật Hải quan 2014 với nội dung cụ thể như sau:
+ Hàng hóa là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
+ Định mức hàng hóa là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Lưu ý: Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
- Theo quy định tại các Điểm a, b, d, đ Khoản 1, Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC gồm:
+ Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Mẫu số 02: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-so-2%20.doc
Lưu ý: Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;
Mẫu HQ/2015/XK:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-to-khai-xuat-khau.doc
+ Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
+ Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép: 01 bản chính.
+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.
Lưu ý: Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
- Theo quy định tại các Điểm a, b, đ, e, h Khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, gồm:
+ Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Mẫu số 01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-so-1.doc
Lưu ý: Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC;
Mẫu HQ/2015/NK: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-to-khai-nhap-khau.doc
+ Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
+ Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;
+ Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu: 01 bản chính.
+ Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Lưu ý: Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
+ Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy.
+ Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ;
Ngoài các chứng từ liên quan đối với hàng hóa là quà biếu tặng xuất, nhập khẩu nên trên, đồng thời theo Điểm g Khoản 2 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ miễn thuế khi làm thủ tục hải quan như sau:
+ Danh mục hàng hóa miễn thuế mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định 134/2016/NĐ-CP .
Mẫu số 06: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Mau-so-6.doc
+ Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận Danh mục hàng hóa miễn thuế điện tử, người khai hải quan phải thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.
+ Trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất trình bản chính và nộp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận;
Theo Điểm 2 (d), Điểm 3 Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2 (d), Khoản 3 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về biện pháp thi hành Luật Hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Khoản 4 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy (Điểm 2 (d) Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).
- Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai (Điểm 3 Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).
Lưu ý:
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Khi kiểm tra hồ sơ cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tờ khai hải quan đã đăng ký không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan.
- Khi khai hải quan theo phương thức điện tử, người khai hải quan thực hiện (Khoản 4 Điiều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP) cụ thể:
+ Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
+ Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
+ Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Lưu ý: Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để nộp cho cơ quan hải quan.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, định mức miễn thuế đối với quà biếu tặng xuất, nhập khẩu được xác định như sau:
+ Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
+ Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2 triệu đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2 triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200 nghìn đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
+ Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá 04 lần/năm.
+ Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo có trị giá hải quan không vượt quá 10 triệu đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
Như vậy, đối với hàng hóa là quà biếu tặng xuất, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan bao gồm tờ khai hải quan, trong đó kê khai các thông tin về hàng hóa, người gửi, người nhận; các chứng từ khác như hóa đơn, chứng từ chuyên ngành và giấy phép xuất nhập khẩu nếu thuộc diện phải có giấy phép. Về thủ tục hải quan được thực hiện bằng cách nộp hồ sơ hải quan đến cơ quan hải quan, khai báo hải quan bằng phương thức điện tử hoặc trên tờ khai giấy. Người khai hải quan có trách nhiệm kê khai chính xác, đầy đủ các thông tin trên tờ khai. Đồng thời, định mức miễn thuế áp dụng cho quà biếu tặng trong giới hạn nhất định về số lượng và trị giá trên mỗi lần quà biếu. Theo đó, quà biếu tặng xuất, nhập khẩu vẫn phải làm đầy đủ thủ tục hải quan và có sự giám sát của cơ quan hải quan.
Trân trọng!