12/08/2024 11:57

Hồ sơ địa chính là gì? Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Hồ sơ địa chính là gì? Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Hồ sơ địa chính là gì? Hiện nay thì nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính được quy định thế nào?

1. Hồ sơ địa chính là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai 2024 về hồ sơ địa chính như sau:

“Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.”

Đồng thời, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:

- Bản đồ địa chính;

- Sổ mục kê đất đai;

- Sổ địa chính;

- Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, hồ sơ địa chính là tập hợp các tài liệu số chứa thông tin chi tiết về thửa đất, người quản lý và sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý và tình hình quản lý sử dụng đất.

2. Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính cần đảm bảo nguyên tắc nào?

Theo quy định tại Điều 128 Luật Đất đai 2024 nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính như sau:

- Hồ sơ địa chính được lập đến từng thửa đất, bảo đảm tính khoa học và thống nhất thông tin trong hồ sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất; được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.

- Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.

Đồng thời, hồ sơ địa chính sẽ được sử dụng vào các mục đích tại khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2024 bao gồm:

- Làm công cụ quản lý đất đai;

- Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;

- Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;

- Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;

- Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;

- Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.

3. Từ 01/8, nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin gì?

Theo đó, từ 01/8/2024, nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:

(1) Thông tin về thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến, gồm:

- Số hiệu;

- Địa chỉ;

- Ranh giới;

- Diện tích;

- Loại đất;

- Hình thức sử dụng đất;

- Thời hạn sử dụng đất;

- Nguồn gốc sử dụng đất;

- Thông tin về nghĩa vụ tài chính;

- Thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất, quyền đối với thửa đất liền kề (nếu có);

- Thông tin về tài liệu đo đạc.

(2) Thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm: tên tài sản, đặc điểm của tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu, địa chỉ tài sản, hạn chế quyền đối với tài sản.

(3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý.

(4) Thông tin về tình trạng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý.

(5) Thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

(6) Việc thể hiện các thông tin trong các thành phần của hồ sơ địa chính như sau:

- Các thông tin quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thể hiện trong bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai và sổ địa chính;

- Thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thể hiện trong bản đồ địa chính;

- Các thông tin quy định tại các điểm b, e, g, h, i, k và l khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thể hiện trong sổ địa chính;

- Các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thể hiện trong sổ mục kê đất đai và sổ địa chính;

- Các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được thể hiện cụ thể tại các điều 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

(Căn cứ Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

Nguyễn Ngọc Trầm
647

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn