Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 86/2024/TT-BTC về hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
Mẫu số 24/ĐK-TCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-24-mst-tt86.docx
(1) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông trong trường hợp chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh là thông tin về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
(2) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC trong trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
(3) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm i, k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC trong trường hợp cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự là các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự); hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định cá nhân đã chết, mất tích.
(4) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC trong trường hợp bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 32 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
(5) Khi cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký trụ sở, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý khoản thu tại nơi có địa điểm kinh doanh. Hồ sơ là Thông báo chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh mẫu số 24.1/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Mẫu số 24/ĐK-TCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/mau-24-mst-tt86.docx
Theo khoản 4 Điều 30 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về các nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Điều 30. Các nghĩa vụ phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
...
4. Mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực khi chấm dứt hoạt động kinh doanh thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, mã số thuế của cá nhân không bị chấm dứt hiệu lực và tiếp tục được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
Như vậy, mã số thuế của hộ gia đình bị chấm dứt hiệu lực khi chấm dứt hoạt động kinh doanh thì mã số thuế của người đại diện hộ gia đình không bị chấm dứt hiệu lực và tiếp tục được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
Theo khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thì người nộp thuế đăng ký thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
(2) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.