Căn cứ Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 29 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 59. Thủ tục đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
..
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi khai hải quan, người khai hải quan không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính theo từng lần nhập cảnh.
…
Theo đó, người nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan thì phải khai hải quan.

Hành lý của người nhập cảnh có phải khai hải quan không? Thủ tục hải quan thực hiện thế nào? (Hình từ internet)
Thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế; hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi thực hiện theo Điều 60 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 và điểm b, c, d Khoản 30 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP:
- Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế, hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 167/2025/NĐ-CP.
- Hồ sơ hải quan:
+ Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản chính;
+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu có dấu xác nhận của cơ quan nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản chụp;
+ Tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản chính;
+ Chứng từ vận tải trong trường hợp hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi: 01 bản chụp.
- Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế theo quy định của pháp luật
- Người nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hành lý đến cửa khẩu; trường hợp hành lý gửi cùng chuyến đi vượt quá định mức miễn thuế thì thực hiện thủ tục hải quan ngay sau khi nhập cảnh.
- Hành lý của người nhập cảnh có tổng trị giá hải quan vượt định mức miễn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật, có tổng trị giá hải quan không quá 20.000.000 đồng Việt Nam hoặc hành lý là vật nguyên chiếc, nguyên đơn vị sản phẩm có tổng trị giá hải quan vượt quá 20.000.000 đồng khi làm thủ tục nhập khẩu không phải có giấy phép nhập khẩu.
- Hành lý của người nhập cảnh thuộc danh mục mặt hàng phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật có tổng trị giá vượt mức quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, người nhập cảnh phải có giấy phép nhập khẩu hàng hóa. Trường hợp không có giấy phép nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định.
- Khi làm thủ tục nhập khẩu hành lý quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người nhập cảnh không có tờ khai hải quan dùng cho người nhập cảnh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì không được áp dụng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và thực hiện chính sách quản lý đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:
- Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;
- Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;
- Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
Lưu ý, người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
