Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Tài nguyên nước 2023 thì "Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước mặt hoặc bao quanh nguồn nước mặt để bảo vệ nguồn nước, duy trì chức năng nguồn nước".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023 thì hành lang bảo vệ nguồn nước được lập với các mục đích sau:
- Để bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;
- Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
- Bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
- Bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, phát triển du lịch liên quan đến nguồn nước.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023 và Điều 21 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì những nguồn nước cần lập hành lang bảo vệ bao gồm:
- Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ bao gồm các nguồn nước quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023, cụ thể như sau:
+ Đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023);
+ Hồ trên sông, suối không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023;
+ Hồ, ao, đầm, phá được xác định trong danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp (quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023);
+ Sông, suối, kênh, mương, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
+ Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch không thuộc quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023.
- Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023 bao gồm: hồ, ao, đầm, phá trong Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có diện tích mặt nước từ 02 ha trở lên.
- Nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023 bao gồm:
+ Đoạn sông, suối, kênh, mương rạch là nguồn cung cấp nước của công trình cấp nước sinh hoạt, sản xuất;
+ Đoạn sông, suối bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở;
+ Sông, suối, kênh, mương, rạch liên huyện, liên tỉnh là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp;
+ Đoạn sông, suối, kênh, rạch bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt, cần cải tạo, phục hồi nguồn nước;
+ Sông, suối, kênh, rạch gắn liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông.
Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch được quy định như sau:
- Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
+ Không nhỏ hơn 10m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ.
- Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
+ Không nhỏ hơn 20m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Không nhỏ hơn 15m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.
- Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
- Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, phát triển du lịch liên quan đến nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Trường hợp sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định 53/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ 02 chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
- Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định 53/2024/NĐ-CP nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ, đường thủy hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
- Trường hợp kênh, mương thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì phạm vi, mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được xác định theo mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.