Ủy ban nhân dân TPHCM đã ban hành Quyết định 69/2024/QĐ-UBND ngày 30/9/2024 quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, tại đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024.
Về đối tượng áp dụng quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TPHCM từ ngày 30/9/2024 là cá nhân thuộc đối tượng và đủ điều kiện giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc giải quyết giao đất ở cho cá nhân.
Theo đó, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại TPHCM từ 30/9/2024 được quy định như sau:
- Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và TP Thủ Đức: hạn mức giao đất ở không quá 160 m2/cá nhân.
- Thị trấn các huyện và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 200 m2/cá nhân.
- Các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: không quá 250 m2/cá nhân.
Quyết định này cũng nêu trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND TP. Thủ Đức và các quận, huyện chịu trách nhiệm rà soát và xác định đúng phạm vi, đối tượng áp dụng theo quy định tại Quyết định này và các quy định có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, UBND TP. Thủ Đức và các quận, huyện báo cáo UBND TPHCM (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM) để được xem xét, chỉ đạo thực hiện.
Quyết định 69/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành từ ngày 30/9/2024 và thay thế Quyết định 18/2016/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 quy định về hạn mức đất ở trên địa bàn TPHCM.
Căn cứ tại Điều 118, Điều 119 Luật đất đai 2024 thì các đối tượng được Nhà nước giao đất bao gồm:
* Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, gồm:
- Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật đất đai 2024;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
- Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
- Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật đất đai 2024.
- Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2024.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
- Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật đất đai 2024.
* Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, gồm:
- Cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất.