Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Tại TCVN 7062:2007 quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với giấy làm vỏ bao xi măng, bao gồm:
(1) Yêu cầu ngoại quan
Giấy có màu sắc tự nhiên của bột giấy và đồng đều trong cùng lô giấy.
Giấy phải đồng đều về độ dày, không bị nhăn, gấp hoặc thủng rách. Các mép giấy và hai mặt cắt bên phải phẳng, không bị xơ xước.
Số mối nối trong mỗi cuộn không lớn hơn 2 đối với cả hai loại sản phẩm. Chỗ nối phải được đánh dấu rõ và được nối chắc bằng băng keo theo suốt chiều rộng cuộn.
Lõi cuộn giấy phải cứng, không được móp méo, không lồi ra thụt vào so với mặt cắt của cuộn giấy. Hai đầu lõi cuộn phải có nút côn (bằng gỗ hoặc bằng vật liệu có chất lượng tương đương). Đường kính trong của lõi là 76 mm.
(2) Các chỉ tiêu cơ lý
Tùy theo chủng loại và mức chất lượng, giấy làm vỏ bao xi măng phải đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý theo Bảng 1.
Bảng 1 – Các chỉ tiêu cơ lý
Tên chỉ tiêu |
Mức |
Phương pháp thử |
|||
A1 |
A2 |
B1 |
B2 |
||
1. Định lượng, g/m3 |
(70 – 90) ± 4% |
(70 – 80) ± 4% |
TCVN 1270 : 2000 |
||
2. Độ bền kéo, kN/m, không nhỏ hơn |
|
|
|
|
|
theo chiều dọc (MD)1) theo chiều ngang (CD)2) |
4,6 2,7 |
3,8 2,1 |
3,5 2,0 |
3,0 1,7 |
TCVN 1862-1 : 2000 |
3. Độ bền xé, mN, không nhỏ hơn |
|
|
|
|
|
theo chiều dọc (MD) theo chiều ngang (CD) |
900 950 |
780 840 |
640 730 |
540 640 |
TCVN 3229 : 2007 (ISO 1974 : 1990) |
4. Độ giãn dài, %, không nhỏ hơn |
|
|
|
|
|
theo chiều dọc (MD) theo chiều ngang (CD) |
2,0 4,0 |
1,5 3,5 |
1,5 3,0 |
TCVN 1862-2 : 2007 (ISO 1924-2 : 1994) |
|
5. Độ thấu khí, phương pháp Bendtsen, giây/100 ml, không nhỏ hơn |
30 |
TCVN 6891 : 2001 (ISO 5636-3 : 1992) |
|||
6. Độ hút nước, phương pháp Cobb, g/m2, không lớn hơn |
35 |
TCVN 6726 : 2007 (ISO 535 : 1991) |
|||
… |
… |
… |
|||
1) MD Machine Direction 2) CD Cross Direction |
Theo mục đích sử dụng, giấy kraft làm vỏ bao xi măng được phân làm 2 loại như sau:
- Loại A: Giấy kraft làm từ 100% bột giấy kraft, sử dụng chủ yếu cho loại vỏ bao gồm nhiều lớp giấy, với hai mức chất lượng A1 và A2;
- Loại B: Giấy kraft làm từ hỗn hợp bột giấy kraft và bột giấy tái chế, sử dụng chủ yếu cho loại vỏ bao KP hoặc KPK, với hai mức chất lượng B1 và B2.
Ký hiệu của vật liệu dùng làm vỏ bao xi măng bao gồm:
- KP (kraft/polypropylene hoặc kraft/polyetylen)
Ký hiệu loại vật liệu dùng làm vỏ bao xi măng, gồm hai lớp: một lớp giấy kraft và một lớp vải nhựa polypropylen (PP) hoặc polyethylene (PE). Lớp giấy và vải nhựa có thể rời hoặc dán dính với nhau
- KPK (kraft/polypropylene/kraft hoặc kraft/polyetylen/kraft)
Ký hiệu loại vật liệu dùng làm vỏ bao xi măng, gồm ba lớp: ở giữa là một lớp vải nhựa polypropylen (PP) hoặc polyetylen (PE) dán dính với một lớp giấy kraft ở mặt ngoài.
(căn cứ TCVN 7062:2007)
Theo đó, tại TCVN 7062:2007 có hướng dẫn về bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển như sau:
(1) Bao gói, ghi nhãn
Cuộn giấy được gói bằng một hoặc nhiều lớp vật liệu, đảm bảo dai, bền, tránh ẩm.
Bên ngoài mỗi cuộn giấy phải có nhãn ghi rõ bằng mực không phai ở vị trí dễ nhận biết, với nội dung sau:
- Tên, loại giấy;
- Tên hoặc tên viết tắt và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Định lượng, khổ rộng, đường kính ngoài, đường kính lõi, khối lượng thô, khối lượng tịnh và chiều dài cuộn giấy (nếu có);
- Tháng năm sản xuất.
(2) Bảo quản và vận chuyển
Kho chứa giấy kraft phải đảm bảo luôn luôn khô, thoáng, có biện pháp phòng chống mối mọt và phòng chống cháy theo quy định hiện hành.
Các cuộn giấy trong kho phải được sắp xếp sao cho thuận tiện trong bốc xếp. Tránh các tác động mạnh làm ảnh hưởng đến bao gói, nhãn hiệu và chất lượng giấy.
Phương tiện vận chuyển cuộn giấy phải đảm bảo có mui, bạt che mưa, có tấm kê để chèn chặt cuộn giấy, đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và xếp dỡ.
Trân trọng!