Giá vàng PNJ được cập nhật lúc: 13h35 ngày 06/3/2025 như sau:
Loại vàng | ĐVT: 1.000đ/Chỉ | Giá mua | Giá bán |
Vàng miếng SJC 999.9 | 9.100 | 9.300 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 9.180 | 9.320 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 9.180 | 9.320 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 9.180 | 9.320 |
Vàng nữ trang 999.9 | 9.060 | 9.310 |
Vàng nữ trang 999 | 9.051 | 9.301 |
Vàng nữ trang 9920 | 8.996 | 9.246 |
Vàng nữ trang 99 | 8.977 | 9.227 |
Vàng 750 (18K) | 6.748 | 6.998 |
Vàng 585 (14K) | 5.211 | 5.461 |
Vàng 416 (10K) | 3.638 | 3.888 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 9.180 | 9.320 |
Vàng 916 (22K) | 8.288 | 8.538 |
Vàng 610 (14.6K) | 5.444 | 5.694 |
Vàng 650 (15.6K) | 5.817 | 6.067 |
Vàng 680 (16.3K) | 6.096 | 6.346 |
Vàng 375 (9K) | 3.256 | 3.506 |
Vàng 333 (8K) | 2.837 | 3.087 |
Có thể thấy giá vàng PNJ đang trên đà tăng, giá vàng miếng SJC bán ra là 9,300 triệu đồng/chỉ, giá vàng nhẫn Trơn PNJ bán ra là 9,320 triệu đồng/chỉ.
Hiện tại, pháp luật cho phép người dân được sở hữu vàng hợp pháp, tức nguồn vàng mua vào phải được các tổ chức, cá nhân bán ra tuân thủ pháp luật về kinh doanh vàng. Đồng thời, pháp luật chưa có quy định nào cấm việc cá nhân vay mượn vàng với nhau. Vì vậy, việc các nhân cho cá nhân vay mượn vàng là hợp pháp.
Do đó, nghĩa vụ trả nợ khi vay vàng cũng thực hiện theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
…
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, khi vay vàng, bên vay có nghĩa vụ trả lại đúng số lượng và chất lượng vàng đã vay. Tuy nhiên, nếu không thể trả bằng vàng, bên vay có thể trả bằng tiền theo giá trị của vàng tại địa điểm và thời điểm trả nợ, với điều kiện được bên cho vay đồng ý.
Vì vậy, việc trả nợ bằng tiền thay cho vàng chỉ hợp pháp khi có sự đồng ý từ bên cho vay. Nếu không có sự đồng ý của bên cho vay, bên vay bắt buộc phải trả nợ bằng vàng theo thỏa thuận ban đầu.
Ví dụ:
Năm 2020, Bà A mượn của ông B 2 lượng vàng, số tiền bà A bán vàng thời điểm đó là 50 triệu đồng/lượng, tức là 100 triệu đồng.
Đến tháng 03/2025, bà A thỏa thuận với ông B không trả lại vàng mà trả lại bằng tiền, giá vàng tại thời điểm hiện tại là 90 triệu đồng/lượng vàng thì số tiền phải trả là 180 triệu đồng.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:
- Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
+ Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.
+ Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
+ Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
- Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.
+ Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.
+ Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.