14/04/2023 16:18

Đưa hối lộ, nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?

Đưa hối lộ, nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?

Tôi thấy hành vi đưa hối lộ và nhận hối lộ để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy hành vi này bị xử phạt thế nào?_An Bình(Bình Dương)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Quy định của pháp luật về đưa hối lộ và nhận hối lộ

Tội đưa hối lộ là hành vi của một người trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015)

Tội nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc trung gian nhận hoặc sẽ bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ (Theo quy định tại khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015)

Theo Điều 59 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhận hối lộ để giúp trốn nghĩa vụ quân sự

Theo Khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 16, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 37 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

- Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.

- Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

3. Xử phạt hành chính đối với hành vi đưa hối lộ, nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự

Theo Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 112/2020/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với những hành vi sau đây:

- Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngoài việc phạt tiền còn buộc người có hành vi vi phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi nhận tiền để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đưa hối lộ, nhận hối lộ để trốn nghĩa vụ quân sự

4.1. Tội đưa hối lộ

Theo điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì hình phạt đối với người đưa hối lộ, người phạm tội đưa hối lộ sẽ bị xử lý như sau:

- Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi sau:

+ Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

+ Lợi ích phi vật chất.

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

- Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với trường hợp đưa của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

- Phạt từ tù 12 năm đến 20 năm đối với trường hợp đưa của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Lưu ý:

- Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.

- Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

- Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

4.2. Tội nhận hối lộ

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì hình phạt đối với người nhận hối lộ, người phạm tội nhận hối lộ sẽ bị xử lý như sau:

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi sau:

+ Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII về các tội phạm tham nhũng của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Lợi ích phi vật chất.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

- Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+  Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỷ đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.

Lưu ý:

Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hứa Lê Huy
6944

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]