21/05/2024 15:53

Doanh nghiệp nợ lương người lao động trong bao lâu thì vi phạm pháp luật?

Doanh nghiệp nợ lương người lao động trong bao lâu thì vi phạm pháp luật?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp nợ lương trong bao lâu thì bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi (Bạn Cường - Hà Nội)

Chào bạn, Ban biên tập xin trả lời như sau:

1. Kỳ hạn trả lương theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Tùy vào hình thức trả lương như đã thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động mà pháp luật quy định kỳ hạn trả lương khác nhau. Cụ thể được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Đối với hình thức hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: Người lao động được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Đối với hình thức hưởng lương theo tháng: Người lao động được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. 

Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

- Đối với hình thức hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Người lao động được trả lương theo thỏa thuận của hai bên.

Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

2. Doanh nghiệp được trả chậm lương trong thời hạn bao lâu?

Một số công ty vì tình hình kinh doanh không tốt, không có lợi nhuận dẫn đến không thể trả lương cho người lao động như đúng thỏa thuận. Đối với trường hợp này, pháp luật có cho phép người sử dụng lao động được trả lương chậm, nhưng vẫn phải nằm trong thời gian luật định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Có thể thấy, đối với trường hợp người sử dụng lao động trả chậm lương, ta cần xét đến các yếu tố sau:

Lý do bất khả kháng: Pháp luật không quy định thế nào là “lý do bất khả kháng”, mà chỉ có định nghĩa về “sự kiện bất khả kháng” theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015

Theo đó. sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. 

Trên tinh thần quy định này, ta có thể hiểu lý do bất khả kháng là sự việc xảy ra một cách khách quan, sự việc này không lường trước được và cũng không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Đây là nguyên nhân làm cho người sử dụng lao động không thể trả lương đúng kỳ hạn.

Có hành động tìm mọi biện pháp khắc phục: Mặc dù vì lý do bất khả kháng dẫn đến trả lương không đúng kỳ hạn, người sử dụng lao động cần phải có hành động đã tìm mọi biện pháp khắc phục sự việc này. 

Trong trường hợp có bằng chứng chứng minh người sử dụng lao động không tìm mọi biện pháp khắc phục thì người sử dụng lao động không được trả chậm lương theo quy định này.

Không thể trả lương đúng hạn: khi có lý do bất khả kháng, người sử dụng lao động đã dùng mọi biện pháp khắc phục nhưng không khắc phục được. Điều này dẫn đến việc người sử dụng lao động không trả lương đúng kỳ hạn như đã giao kết hợp đồng với người lao động.

Thời hạn trả chậm: Khi đã đáp ứng đủ các yếu tố trên, người sử dụng lao động chỉ được phép trả chậm lương trong thời hạn 30 ngày.

Khi doanh nghiệp nợ lương từ 15 ngày trở lên phải có trách nhiệm trả thêm tiền lãi cho người lao động cho số tiền chậm trả. Khi đó, mức lãi suất được áp dụng là lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại thời điểm trả lương của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản trả lương người lao động.

3. Mức xử phạt khi người sử dụng lao động không trả lương đúng kỳ hạn

Vấn đề chậm trả lương và nợ lương của người lao động thường xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của người lao động. Do đó, để bảo vệ người lao động, theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền nếu trả lương không đúng hạn như sau:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Với người sử dụng lao động là tổ chức thì phạt gấp đôi mức trên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP

Vấn đề trả chậm lương, không thanh toán lương cho người lao động đã nghỉ việc người lao động đã nghỉ việc là một mối bận tâm với người lao động. Để bảo vệ quyền lợi của chính bản thân, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để cơ quan chức năng có thể tiến hành xem xét vấn đề và đưa ra các phương án giải quyết.

Trân trọng!

Lê Nguyễn Anh Vy
171

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn