Chào anh, đối với vấn đề của anh Ban biên tập xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty thành các phần bằng nhau.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Như vậy chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần. Chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ.
Theo Khoản 5 Điều 7 Nghị đinh126/NĐ-CP quy định về tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp.
Theo đó, tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau:
* Trường hợp 1: Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán
- Tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:
+ Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.
- Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau:
+ Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán;
+ Chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông;
+ Chứng khoán không thuộc trường hợp chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của công ty cổ phần nêu trên thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
* Trường hợp 2: Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn
- Tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
* Trường hợp 3: Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán
- Tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
* Trường hợp 4: Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay phá sản
- Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thuộc 03 trường hợp trên đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.
Lưu ý: Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Như vậy, tùy thuộc vào cổ phần mà anh sở hữu dưới dạng nào cổ tức, chứng khoán, hay bất động sản... và dựa vào 04 trường hợp quy định nêu trên mà tổ chức khai thuế thay, nộp thuế TNCN cho anh.