14/09/2023 16:32

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc?

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc?

Theo quy định pháp luật hiện nay thì có trường hợp nào mà doanh nghiệp bảo hiểm có quyền được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc không? Vĩnh An – Nghệ an.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc?

Bảo hiểm bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà pháp luật quy định người dân, doanh nghiệp phải tham gia đóng phí để được bảo vệ trước các rủi ro.

Hiện nay, có một số loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Bảo hiểm y tế bắt buộc;

- Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc;

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc;

- Bảo hiểm tai nạn con người bắt buộc;

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong các trường hợp sau:

- Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:

Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:

Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.

Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền hoặc biên bản kiểm tra đã quá 1 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định pháp luật phòng cháy và chữa cháy.

- Đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng:

Bên mua bảo hiểm không đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Như vậy, đối với một số trường hợp như: Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định pháp luật phòng cháy và chữa cháy… thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc.

2. Thời hạn đối với một số loại bảo hiểm bắt buộc

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:

- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.

+ Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

+ Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

- Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

- Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

(Căn cứ Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng:

- Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.

- Đối với công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử.

Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.

(Căn cứ Điều 36 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
1008

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]