10/06/2020 16:20

Điều các bên cần phải biết khi hết thời hiệu khởi kiện

Điều các bên cần phải biết khi hết thời hiệu khởi kiện

Ngày nay, không ít người cho rằng khi hết thời hiệu khởi kiện thì coi như mình đã mất quyền lợi, không còn khởi kiện được nữa. Vì vậy, cứ thấy hết thời hiệu là không đi kiện. Nhưng thực tế thì hoàn toàn khác. Bản án dưới đây là một ví dụ điển hình.

Cụ thể, tại Bản án 76/2018/DS-ST ngày 26/09/2018 về tranh chấp yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, theo đó: 

“Năm 2004 ông Nguyễn Dương K và vợ là Cao Thị Mỹ L có sang nhượng cho bà M một phần đất có diện tích 465,50m2 tọa lạc tại thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Tại thời điểm các bên làm thủ tục sang nhượng phần đất trên thì bà M giao toàn bộ cho ông K, bà L đi làm thủ tục chuyển nhượng. Trong quá trình làm thủ tục thì bà L tự ký tên thay cho ông K, bà M và ông Mai Văn N (đóng giả là chồng bà M, chồng thật của bà M là Trương Văn H). Bà M đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hộ gia đình cấp ngày 04/5/2004. Đến năm 2017 bà M cần bán phần đất trên thì được biết đất được cấp cho hộ gia đình và tại thời điểm mua đất năm 2004 thì ông Mai Văn N là chồng bà M nên không thể bán phần đất trên được.

Nay bà M yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà và vợ chồng ông K, bà L được lập ngày 08/4/2004 là vô hiệu do có sự lừa dối.”

Tòa án nhận định: Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là 2 năm tính đến nay thì thời hiệu khởi kiện vụ án đã hết.

 Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc…Trong quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự không yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử và xem xét yêu cầu khởi kiện của bà M.

Đối chiếu với các điều khoản pháp luật cụ thể quy định về vấn đề này như sau:

Theo Khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”

Như vậy, nếu đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng một bên vẫn đi kiện và bên kia không yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu trong thời gian luật định là trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc thì Tòa vẫn sẽ giải quyết vụ án bình thường. Và nếu tại cấp sơ thẩm mà vấn đề thời hiệu chưa được đặt ra thì tại cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm sẽ không được đặt ra nữa. Ngược lại nếu có một hoặc các bên đương sự trong vụ án yêu cầu áp dụng thời hiệu thì nếu thời hiệu đã hết, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết

Thiết nghĩ để bảo vệ được quyền lợi của mình thì các bên tranh chấp cần phải lưu ý về thời hiệu khởi kiện cũng như về quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất tránh trường hợp đến lúc tòa đã xử xong mới biết đến việc đã hết thời hiệu khởi kiện.

Nguyễn Sáng
13580

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn