Diện tích tối thiểu tách thửa được hiểu là quy định của pháp luật đất đai về giới hạn diện tích thấp nhất mà người sử dụng đất được quyền tách từ một thửa đất lớn thành hai hay nhiều thửa đất mới có diện tích nhỏ hơn.
Theo khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
- Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
Dưới đây là tổng hợp quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại 63 tỉnh, thành phố:
(1) Thành phố Hà Nội
- Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
+ Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
+ Có diện tích không nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) đối với các xã còn lại.
Hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:
Khu vực |
Mức tối thiểu |
Các phường |
30 m2 |
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn |
60 m2 |
Các xã vùng đồng bằng |
80 m2 |
Các xã vùng trung du |
120 m2 |
Các xã vùng miền núi |
150 m2 |
- Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh. Thửa đất sau khi chia tách phải đảm bảo đủ điều kiện nêu trên.
(Theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017).
(2) Thành phố Hồ Chí Minh
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau tách thửa (đã trừ phần diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:
Đối với thửa đất:
Khu vực |
Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa |
Khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú |
Tối thiểu 36m2 , có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 03m. |
Khu vực 2, gồm các quận: 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện |
Tối thiểu 50m2 , có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 04m. |
Khu vực 3, gồm các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn) |
Tối thiểu 80m2 , có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 05m. |
(Theo Quyết định 100/2024/QĐ-UBND ngày 31/10/2024).
(3) Thành phố Đà Nẵng
- Diện tích tối thiểu của thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Diện tích đất ở tối thiểu 50,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các phường thuộc quận Hải Châu và quận Thanh Khê.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 60,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
++ Các phường thuộc quận Sơn Trà;
++ Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
++ Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ;
++ Phường Hòa Minh, Hòa Khánh Nam thuộc quận Liên Chiểu.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 70,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,5m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
++ Phường Hòa An thuộc quận Cẩm Lệ;
++ Các phường còn lại thuộc quận Liên Chiểu, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 80,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
++ Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND;
++ Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ, trừ các vị trí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND;
++ Vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 120,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5,0m được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Sa, trừ các vị trí quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND.
- Trường hợp tách thửa đất có diện tích đất tự mở đường làm lối đi, yêu cầu người sử dụng đất có văn bản tự nguyện hiến đất mở đường, có UBND phường, xã xác nhận và đường đi mới hình thành tối thiểu phải bằng với lộ giới kiệt hẻm tại khu vực theo quy định đối với các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu; huyện Hòa Vang từ 5m trở lên và đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, phần diện tích này thể hiện là đường giao thông.
- Diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa đối với khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500 để thực hiện dự án nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất (trừ dự án quy hoạch nâng cấp mở rộng đường, kiệt, hẻm):
+ Diện tích 100m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4m đối với các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà.
+ Diện tích 150m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,5m đối với các quận: Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu.
+ Diện tích 200m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5m đối với huyện Hòa Vang.
(Theo Quyết định 29/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 được bổ sung tại Điều 2 Quyết định 31/2020/QĐ-UBND ngày 03/9/2020).
(4) Thành phố Hải Phòng
Các thửa đất hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ 02 điều kiện sau:
- Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận và thị trấn thuộc huyện): phần diện tích được tách thửa đảm bảo chỉ giới xây dựng theo quy hoạch, cạnh nhỏ nhất của thửa đất phải ≥ 3,0m và đảm bảo tổng diện tích thửa đất ≥ 30,0 m2.
- Đối với các khu dân cư thuộc các xã trên địa bàn các huyện: diện tích tách thửa không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND.
Đối với các trường hợp khi chia, tách thửa đất mà hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông sử dụng chung phải có mặt cắt ngang ≥ 1,5 m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên.
(Theo Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015).
(5) Thành phố Cần Thơ
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở:
- Đất tại các phường, thị trấn: Diện tích tối thiểu được tách thửa từ 40m2 trở lên;
- Đất tại các xã: Diện tích tối thiểu được tách thửa từ 60m2 trở lên.
Ngoài điều kiện đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại (1), các thửa đất được tách thửa phải có kích thước bề rộng và chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 04m.
(Theo Quyết định 16/2022/QĐ-UBND ngày 26/5/2022).
(6) Tỉnh Bắc Ninh
Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được quy định như sau:
- Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 40,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5 m.
- Đất ở nông thôn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4,0 m.
(Theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021).
(7) Tỉnh Quảng Trị
Các thửa đất sau tách thửa, đã trừ đi phần diện tích đất nằm trong chỉ giới quy hoạch, phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung ngoài dân cư) phải đảm bảo điều kiện tối thiểu với loại đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị, cụ thể:
- Diện tích tối thiểu tại nông thôn là 60,0 m², có chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 5,0 m và chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được tính từ đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 12,0 m nhưng đảm bảo chiều sâu cạnh ngắn tối thiểu là 9,0 m.
- Diện tích tối thiểu tại đô thị là 45,0 m², có chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 4,5 m và chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được tính từ đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 10,0 m nhưng đảm bảo chiều sâu cạnh ngắn tối thiểu là 8,0 m.
(Theo Quyết định 15/2024/QĐ-UBND ngày 14/8/2024).
(8) Tỉnh Long An
- Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở đô thị (tại các phường, thị trấn):
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 45 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 36 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
+ Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 80 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m.
- Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở nông thôn (tại các xã):
+ Thửa đất khi tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 100 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m.
+ Thửa đất khi tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 80 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m.
+ Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng chưa có quy định chỉ giới đường đỏ; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 100 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 20 m.
(Theo Quyết định 42/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021).
(9) Tỉnh An Giang
Theo Quyết định 19/2023/QĐ-UBND ngày 08/5/2023.
(10) Tỉnh Khánh Hòa
Theo Quyết định 28/2022/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 02/2024/QĐ-UBND ngày 22/1/2024).
(11) Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Theo Quyết định 44/2023/QĐ-UBND ngày 19/9/2023.
(12) Tỉnh Kiên Giang
Theo Quyết định 11/2021/QĐ-UBND ngày 16/8/2021.
(13) Tỉnh Bắc Giang
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021.
(14) Tỉnh Kon Tum
Theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 02/8/2021.
(15) Tỉnh Bắc Kạn
Theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 11/2021/QĐ-UBND ngày 23/8/2021).
(16) Tỉnh Lai Châu
Theo Quyết định 12/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021.
(17) Tỉnh Bạc Liêu
Theo Quyết định 30/2021/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 41/2022/QĐ-UBND ngày 12/12/2022).
(18) Tỉnh Lâm Đồng
Theo Quyết định 51/2023/QĐ-UBND ngày 18/8/2023.
(19) Tỉnh Lạng Sơn
Theo Quyết định 28/2021/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 39/2022/QĐ-UBND ngày 15/12/2022) .
(20) Tỉnh Bến Tre
Theo Quyết định 47/2022/QĐ-UBND ngày 28/10/2022.
(21) Tỉnh Lào Cai
Theo Quyết định 07/2022/QĐ-UBND ngày 10/02/2022.
(22) Tỉnh Bình Định
Theo Quyết định 36/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024.
(23) Tỉnh Bình Dương
Theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND ngày 15/5/2023.
(24) Tỉnh Nam Định
Theo Quyết định 09/2022/QĐ-UBND ngày 26/14/2022.
(25) Tỉnh Bình Phước
Theo Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020.
(26) Tỉnh Nghệ An
Theo Quyết định 28/2021/QĐ-UBND ngày 17/9/2021.
(27) Tỉnh Bình Thuận
Theo Quyết định 21/2021/QĐ-UBND ngày 30/8/2021.
(28) Tỉnh Ninh Bình
Theo Quyết định 39/2023/QĐ-UBND ngày 18/5/2013.
(29) Tỉnh Cà Mau
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 30/11/2021.
(30) Tỉnh Ninh Thuận
Theo Quyết định 85/2014/QĐ-UBND ngày 18/11/2014.
(31) Tỉnh Phú Thọ
Theo Quyết định 16/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024.
(32) Tỉnh Cao Bằng
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 10/11/2021.
(33) Tỉnh Phú Yên
Theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND ngày 06/11/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 22/2022/QĐ-UBND ngày 09/6/2022).
(34) Tỉnh Quảng Bình
Theo Quyết định 23/2017/QĐ-UBND ngày 13/7/2017.
(35) Tỉnh Đắk Lắk
Theo Quyết định 07/2022/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 45/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023).
(36) Tỉnh Quảng Nam
Theo Quyết định 15/2020/QĐ-UBND ngày 05/11/2020.
(37) Tỉnh Đắk Nông
Theo Quyết định 22/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 19/2023/QĐ-UBND ngày 14/6/2023).
(38) Tỉnh Quảng Ngãi
Theo Quyết định 85/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021.
(39) Tỉnh Điện Biên
Theo Quyết định 06/2023/QĐ-UBND ngày 08/5/2023.
(40) Tỉnh Quảng Ninh
Theo Quyết định 39/2021/QĐ-UBND ngày 29/7/2021.
(41) Tỉnh Đồng Nai
Theo Quyết định 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/8/2022.
(42) Tỉnh Đồng Tháp
Theo Quyết định 22/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021.
(43) Tỉnh Sóc Trăng
Theo Quyết định 02/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 36/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020).
(44) Tỉnh Gia Lai
Theo Quyết định 03/2020/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 11/2024/QĐ-UBND ngày 20/3/2024).
(45) Tỉnh Sơn La
Theo Quyết định 42/2021/QĐ-UBND ngày 17/11/2021.
(46) Tỉnh Hà Giang
Theo Quyết định 33/2024/QĐ-UBND ngày 18/7/2024.
(47) Tỉnh Tây Ninh
Theo Quyết định 10/2023/QĐ-UBND ngày 26/4/2023.
(48) Tỉnh Hà Nam
Theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 52/2023/QĐ-UBND ngày 07/11/2023).
(49) Tỉnh Thái Bình
Theo Quyết định 17/2022/QĐ-UBND ngày 01/8/2022.
(50) Tỉnh Thái Nguyên
Theo Quyết định 04/2022/QĐ-UBND ngày 30/03/2022 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 16/2023/QĐ-UBND ngày 14/7/2023).
(51) Tỉnh Hà Tĩnh
Theo Quyết định 37/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 31/2023/QĐ-UBND ngày 30/6/2023).
(52) Tỉnh Thanh Hóa
Theo Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND và Quyết định 4655/2017/QĐ-UBND (có hiệu lực đến hết ngày 30/9/2024) được thay thế bằng Quyết định 55/2024/QĐ-UBND ngày 09/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2024)
(53) Tỉnh Hải Dương
Theo Quyết định 12/2022/QĐ-UBND ngày 04/10/2022.
(54) Tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo Quyết định 49/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 16/2024/QĐ-UBND ngày 29/3/2024).
(55) Tỉnh Tiền Giang
Theo Quyết định 04/2024/QĐ-UBND ngày 18/1/2024.
(56) Tỉnh Hậu Giang
Theo Quyết định 32/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022.
(57) Tỉnh Trà Vinh
Theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021.
(58) Tỉnh Hòa Bình
Theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 10/2022/QĐ-UBND ngày 08/3/2022).
(59) Tỉnh Tuyên Quang
Theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 27/2022/QĐ-UBND ngày 15/8/2022).
(60) Tỉnh Vĩnh Long
Theo Quyết định 27/2021/QĐ-UBND ngày 01/11/2021.
(61) Tỉnh Hưng Yên
Theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND ngày 05/07/2023 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 09/2024/QĐ-UBND ngày 10/4/2024).
(62) Tỉnh Vĩnh Phúc
Theo Quyết định 28/2016/QĐ-UBND ngày 18/05/2016.
(63) Tỉnh Yên Bái
Theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 25/2023/QĐ-UBND ngày 02/11/2023).