Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 19/2008/QH12, Luật 72/2014/QH13 và Luật 48/2019/QH14.
Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/Lu%E1%BA%ADt-52-2024-QH15.docx
Theo đó, Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 có một số điểm mới nổi bật như sau:
(1) Tăng tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 sửa đổi, bổ sung về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: 50;
Thiếu tá: 52;
Trung tá: 54;
Thượng tá: 56;
Đại tá: 58;
Cấp Tướng: 60.
Trước đây, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ cấp úy là 46; Thiếu tá là 48 tuổi, Trung tá là 51 tuổi, Thượng tá là 54 tuổi, nam Đại tá là 57 tuổi, nữ Đại tá là 55 tuổi; cấp tướng với nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi.
Như vậy, theo quy định mới, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ cấp úy là 50 tuổi (tăng 4 năm); Thiếu tá là 52 tuổi (tăng 4 năm); Trung tá là 54 tuổi (tăng 3 năm); Thượng tá là 56 tuổi (tăng 2 năm); Đại tá là 58 tuổi (tăng 1 năm với nam, 3 năm với nữ); cấp tướng là 60 tuổi (nam giữ nguyên, nữ tăng thêm 5 năm).
(2) Tăng hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 sửa đổi, bổ sung về tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị như sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy: 53;
Thiếu tá: 55;
Trung tá: 57;
Thượng tá: 59;
Đại tá: 61;
Cấp Tướng: 63.
2. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Trước đây quy định về hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị cấp úy là 51 tuổi, Thiếu tá là 53 tuổi, Trung tá là 56 tuổi, Thượng tá là 57 tuổi, Đại tá là 60 tuổi, cấp tướng là 63 tuổi.
Như vậy, theo Luật mới quy định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị cấp úy là 53 tuổi (tăng 2 năm), Thiếu tá là 55 tuổi (tăng 2 năm); Trung tá là 57 tuổi (tăng 1 năm); Thượng tá là 59 tuổi (tăng 2 năm); Đại tá là 61 tuổi (tăng 1 năm); cấp tướng giữ nguyên 63 tuổi.
(3) Sửa đổi quy định về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 sửa đổi, bổ sung về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan như sau:
- Đại tướng, số lượng không quá 03, bao gồm:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân, số lượng không quá 14, bao gồm:
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 06;
Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ số lượng không quá 03;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
- Các chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 398;
- Các chức vụ, chức danh quy định tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật này và các chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tá, cấp Úy.
Theo quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
Như vậy, Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024.