Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, hiện nay có hai loại pháo là: pháo nổ (hay pháo hoa nổ) và pháo hoa.
- Pháo nổ: là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
- Pháo hoa: là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Hiện nay, chỉ có công ty TNHH MTV Hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là đơn vị duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa. Do đó, người dân chỉ được phép mua pháo hoa tại các cửa hàng do nhà máy Z121 cung ứng.
Dưới đây là danh sách những điểm mua pháo hoa Z121 Bộ Quốc phòng tại Huế
- Cửa hàng pháo hoa Số 1 – Tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: Số 16 đường Bến Nghé, phường Phú Hội, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số điện thoại: 0915476546
- Cửa hàng pháo hoa Số 2 – Tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: Số 10 đường Dục Thanh, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số điện thoại: 0981 000 075
- Cửa hàng pháo hoa Số 3 – Tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: 54 Nguyễn Văn Thương, phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số điện thoại: 0914203914
Lưu ý: Số điện thoại có thể sẽ không liên lạc được tại một số thời điểm do chủ cửa hàng chưa cập nhật.
Danh sách các điểm bán pháo hoa Z121 Bộ Quốc Phòng 2024 cũng được công bố chính thức trên website của nhà máy (https://phaohoabqp.com/diem-ban-phao-hoa-z121-bo-quoc-phong/).
Tại Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP có quy định, việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ, trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ.
Cũng tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp người dân được phép sử dụng pháo hoa như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi mua bán, vận chuyển trái phép pháo như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
....
e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
…
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
…
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
…
Như vậy, người nào có hành vi tàng trữ pháo nổ trái phép mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Bên cạnh đó sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đó.
Đối với tổ chức có hành vi tàng trữ pháo nổ trái phép sẽ bị phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).