Chào chị, ban biên tập xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc, theo đó di chúc có thể vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn phần theo các trường hợp cụ thể như sau:
- Di chúc vô hiệu một phần:
Chỉ có một phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật, phần còn lại vẫn có hiệu lực và vẫn được thực hiện khi:
+ Di chúc có nhiều người thừa kế nhưng mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Di chúc có nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế nhưng một trong các cơ quan, tổ chức đó không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
+ Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực;
+ Trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Di chúc vô hiệu toàn phần:
Toàn bộ di chúc không còn hiệu lực, không thể thực hiện được nội dung của di chúc đó. Các trường hợp di chúc vô hiệu toàn phần bao gồm di chúc không có hiệu lực và di chúc không hợp pháp. Cụ thể:
- Di chúc không có hiệu lực:
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có các trường hợp như sau
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
+ Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc không hợp pháp:
Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau
+ Khi không đáp ứng đủ các điều kiện sau đây::
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
+ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không được lập thành văn bản và không có cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không có người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
+ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
+ Di chúc miệng phải được thể hiện trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc di chúc bị thất lạc, hư hại. Theo đó, việc thừa kế sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật nếu kể từ thời điểm mở thừa kế, bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc.
Như vậy, một bản di chúc không bị vô hiệu cần đáp ứng đủ các điều kiện về hiệu lực và tính hợp pháp của di chúc. Trong trường hợp di chúc bị mất chữ nhưng không làm mất đi tính hợp pháp, hiệu lực của văn bản, nội dung vẫn thể hiện rõ được ý chí của người để lại di chúc thì di chúc đó không bị vô hiệu. Nếu việc mất chữ của di chúc đó làm mất đi nội dung thể hiện ý chí của người lập di chúc, không có bằng chứng nào chứng minh được thì sẽ coi như không có di chúc, việc phân chia thừa kế được thực hiện theo pháp luật.
Để tránh tình trạng di chúc bị lạc mất hoặc hư hại, người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc theo quy định tại Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015.
Việc giữ bản di chúc cần tuân theo các quy định tại khoản 2,3 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
- Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ:
- Giữ bí mật nội dung di chúc;
- Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết.
Như vậy, để bảo toàn tính nguyên vẹn cho di chúc, người lập di chúc có thể gửi tổ chức hành nghề công chứng hoặc người khác lưu giữ bản di chúc. Khi nhận lưu chữ, bên lưu trữ cần bảo quản, giữ gìn bản di chúc để giao lại bản di chúc cho người thừa kế khi người lập di chúc chết.