Bộ Giao thông vận tải đang dự thảo Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi là Dự thảo Thông tư). Trong đó, Bộ có đề xuất mới về tốc độ tối đa cho phép phương tiện tham giao thông trên đường bộ.
Tải Dự thảo Thông tư: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/totrinhcuc-bvnduthaothongtu.pdf
Theo đó, tại Điều 6 Dự thảo Thông tư, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc, đường bộ trên cao không có nút giao bằng với đường bộ khác) được đề xuất như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Dự thảo Thông tư | 60 | 50 |
Trường hợp đường trong khu vực đông dân cư có điều kiện thuận lợi để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (như đường trên cao không có nút giao bằng với đường bộ khác, đường trong đô thị được phân cách với đường bên bằng dải phân cách cứng), người quản lý sử dụng đường bộ tổ chức đánh giá, nếu bảo đảm an toàn báo cáo Cơ quan quản lý đường bộ quyết định tốc độ tối đa lớn hơn giới hạn nêu trên và thực hiện đặt báo hiệu tốc độ tối đa cho phép.
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được đề xuất tại Điều 7 Dự thảo Thông tư như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn | 90 | 80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) | 80 | 70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) | 70 | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc | 60 | 50 |
Trường hợp đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư và thuộc các đoạn đường cấp V, cấp VI theo cấp thiết kế, hoặc các tuyến đường, đoạn đường có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (tổng bề rộng mặt đường phần xe chạy theo mỗi chiều đường từ 3,5m trở xuống, bán kính đường cong nhỏ, các đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế, hoặc các trường hợp bất lợi khác), Người quản lý, sử dụng đường bộ tổ chức đánh giá, báo cáo Cơ quan quản lý đường bộ quyết định tốc độ tối đa cho phép nhỏ hơn giới hạn nêu trên và thực hiện đặt báo hiệu tốc độ tối đa cho phép.
Theo như đề xuất tại Điều 8 Dự thảo Thông tư, Bộ Giao thông vận tải có nêu, đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ khai thác tối đa không quá 40 km/h.
Bộ Giao thông vận tải đề xuất tốc độ tối đa cho phép của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc được đề xuất tại Điều 9 Dự thảo Thông tư như sau:
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 120 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 120 km/h.
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 100 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 100 km/h.
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 80 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 80 km/h.
- Tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 60 km/h đối với đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h.
- Đối với đường cao tốc khai thác trong giai đoạn phân kỳ đầu tư xây dựng, tùy theo quy mô phân kỳ để xác định, nhưng tốc độ tối đa cho phép không vượt quá 90 km/h.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe; đồng thời phải tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông và quy định về "sử dụng làn đường", "Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt" theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.