04/06/2024 11:53

Đề xuất Luật Nhà giáo: Chức danh nhà giáo không còn khái niệm hạng I, II, III

Đề xuất Luật Nhà giáo: Chức danh nhà giáo không còn khái niệm hạng I, II, III

Tôi nghe nói trong Dự thảo Luật Nhà giáo, chức danh nhà giáo mầm non, phổ thông sẽ được phân loại khác đi chú không còn phân hạng I, II, III nữa đúng không? Như vậy chức danh nhà giáo được phân loại như thế nào? (Phương Thúy - Thái Bình)

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

Ngày 14/5/2024, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã đăng tải toàn văn dự thảo Luật Nhà giáo đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến. Theo đó, dự thảo Luật Nhà giáo được ban soạn thảo Bộ Giáo dục và Đào tạo (phối hợp các bộ, ban, ngành) quy định gần như hầu hết mọi vấn đề liên quan nhà giáo, từ khái niệm đến chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tuyển dụng, nghỉ hưu, chính sách lương, phụ cấp,…

Tải Dự thảo Luật Nhà giáo tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2163_bgddt_ngcbqlgd_du-thao-kem-theo.pdf

1. Đề xuất chức danh nhà giáo không còn phân hạng I, II, III

Theo quy định hiện hành thì giáo viên đang được chia thành các hạng I, II, III và IV áp dụng với giáo viên là viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, hạng chức danh nghề nghiệp được định nghĩa là cấp độ thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.

Tuy nhiên, Dự thảo Luật Nhà giáo không còn nhắc đến hạng chức danh nghề nghiệp mà thay vào đó lại định nghĩa chức danh nhà giáo tương tự với khái niệm hạng chức danh nghề nghiệp như trên: Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục. 

Bên cạnh đó tại khoản 1, 2 Điều 12 Dự thảo Luật Nhà giáo có quy định như sau:

- Chức danh nhà giáo trong các cơ sở giáo dục bao gồm: 

+ Giáo viên mầm non; 

+ Giáo viên tiểu học; 

+ Giáo viên trung học cơ sở; 

+ Giáo viên trung học phổ thông; 

+ Giáo viên dự bị đại học; 

+Giáo viên giáo dục thường xuyên; 

+ Giáo viên giáo dục nghề nghiệp; 

+ Giảng viên cao đẳng sư phạm;

+ Giảng viên giáo dục nghề nghiệp; 

+ Giảng viên đại học.

- Chức danh nhà giáo là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục xây dựng đề án vị trí việc làm; thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo.

Như vậy, tại Dự thảo Luật Nhà giáo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đề xuất nhà giáo không còn chia hạng I, II, III mà thay vào đó, nhà giáo sẽ được chia theo chức danh nghề nghiệp và mối chức danh nhà giáo được phân loại theo khoản 1, khoản 3 Điều 12 Dự thảo Luật Nhà giáo như sau:

- Giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp;

- Trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp (bao gồm cả giáo sư, phó giáo sư).

2. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học và cách xếp lương theo quy định hiện hành

Căn cứ Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29.

- Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28.

- Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27.

Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương đối với giáo viên tiểu học như sau:

- Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

+ Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

+ Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

+ Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

- Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ.

3. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học

Theo Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT như sau:

- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);

- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);

- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học từ hạng II lên hạng I.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
913

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]