Về hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt, người mua điện nộp hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP gửi bên bán điện:
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
...
2. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 như sau:
1a. Hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được ký 01 Hợp đồng.
b) Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.
Như vậy, hồ sơ đề nghị mua điện có yêu cầu một trong các giấy tờ, tài liệu trên, người mua điện chuẩn có đủ giấy tờ trên là được, không yêu cầu Ủy ban nhân dân xã xác nhận địa chỉ.
Theo Phụ lục ban hành kèm Thông tư 16/2023/TT-BCT về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt theo mẫu, quyền và nghĩa vụ của bên bán điện được quy định tại Điều 3 hợp đồng như sau:
- Được vào khu vực quản lý của Bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ, sửa chữa, thay thế thiết bị đo đếm điện đối với thiết bị đo đếm điện đặt trong khu vực quản lý của Bên mua điện và liên hệ với Bên mua điện để giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng. Việc cử người vào khu vực quản lý của Bên mua điện phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy. Bảo đảm cung cấp điện cho Bên mua điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận của Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền.
- Thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện, khôi phục kịp thời việc cấp điện cho Bên mua điện theo quy định của pháp luật.
- Thông báo cho Bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày bằng cách thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc bằng một trong các hình thức thông tin khác được hai bên thỏa thuận tại khoản 7 Điều 1 (Các nội dung cụ thể) của hợp đồng khi có kế hoạch ngừng, giảm mức cung cấp điện để sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện.
- Trường hợp Bên bán điện đã tạm ngừng cung cấp điện theo yêu cầu của Bên mua điện, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên mua điện về việc tiếp tục sử dụng điện, Bên bán điện phải cấp điện trở lại cho Bên mua điện sau khi Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ thủ tục đề nghị cấp điện trở lại theo quy định của pháp luật về điện lực.
- Bên bán điện được phép thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định về phương pháp xác định và mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại do Bộ Công Thương ban hành.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Bên mua điện về một trong các nội dung sau đây: mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá điện; thay đổi số hộ dùng chung đã đăng ký trong hợp đồng; thay đổi định mức sinh hoạt; có nhu cầu chấm dứt hợp đồng thì Bên bán điện có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt theo thỏa thuận tại hợp đồng này hoặc quy định của pháp luật.
- Thông báo cho Bên mua điện về thời điểm kết thúc hợp đồng theo hình thức đã được thỏa thuận tại khoản 7 Điều 1 (Các nội dung cụ thể) của hợp đồng này tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày hợp đồng kết thúc.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi Bên mua điện không sử dụng điện quá 06 tháng liên tục mà không thông báo trước cho Bên bán điện hoặc Bên mua điện không còn đáp ứng đủ điều kiện ký kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP). Trình tự, thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự
- Bảo vệ thông tin của Bên mua điện, không được phép thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của Bên mua điện cho Bên thứ ba khác khi chưa được sự đồng ý của Bên mua điện theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định pháp luật khác có liên quan.
- Cảnh báo về khả năng gây mất an toàn sử dụng điện, ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của Bên mua điện hoặc các bên có liên quan và thông báo về các biện pháp bảo đảm an toàn sử dụng điện cho Bên mua điện theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo Phụ lục ban hành kèm Thông tư 16/2023/TT-BCT về Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt theo mẫu, quyền và nghĩa vụ của bên bán điện được quy định tại Điều 4 hợp đồng như sau:
- Yêu cầu Bên bán điện: bảo đảm chất lượng điện năng tại vị trí đã thỏa thuận trong hợp đồng; kiểm tra chất lượng điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán; kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ, sửa chữa, thay thế thiết bị đo đếm điện đối với thiết bị đo đếm điện đặt trong khu vực quản lý của Bên mua điện.
- Thông báo ngay cho Bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng hoặc nghi ngờ chạy không chính xác, khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và tài sản.
- Thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá điện; thông báo ngay cho Bên bán điện khi thay đổi số hộ dùng chung đã đăng ký trong hợp đồng, thay đổi định mức sinh hoạt, có nhu cầu chấm dứt hợp đồng.
- Thông báo cho Bên bán điện biết trước 05 ngày kể từ ngày có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện liên tục trên 06 tháng; thông báo ngay cho Bên bán điện khi Bên mua điện không còn quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp địa điểm sử dụng điện.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, đảm bảo an toàn đối với đường dây dẫn điện từ sau thiết bị đo đếm điện đến nơi sử dụng điện. Không được tự ý cung cấp điện cho hộ sử dụng điện khác.
- Thanh toán tiền điện hàng tháng đầy đủ, đúng thời hạn theo hợp đồng.
- Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển thiết bị đo đếm điện. Khi có nhu cầu di chuyển thiết bị đo đếm điện sang vị trí khác phải được sự đồng ý của Bên bán điện và phải chịu toàn bộ chi phí di chuyển.
- Không trộm cắp điện dưới mọi hình thức. Trường hợp có hành vi trộm cắp điện, Bên mua điện sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự và nếu gây ra thiệt hại khác cho Bên bán điện thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.