Dựa trên bản đồ Việt Nam thì về vị trí địa lý, miền Nam Việt Nam nằm ở phía nam của đất nước, trải dài từ vùng Đông Nam Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long, có phía Bắc giáp với Campuchia; phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây giáp với Vịnh Thái Lan; phía Đông Bắc giáp vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Tính đến hiện nay thì miền Nam Việt Nam có tổng cộng 19 tỉnh thành (gồm 17 tỉnh và 02 thành phố trực thuộc trung ương là: TP Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ). Sau đây là danh sách 19 tỉnh thành miền Nam Việt Nam hiện nay trước khi thực hiện sáp nhập tỉnh (bao gồm số liệu về diện tích và quy mô dân số năm 2025 theo Tổng cục thống kê):
STT | Tên tỉnh | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
1 | Bình Phước | 6.873,60 | 1.045,50 |
2 | Tây Ninh | 4.041,70 | 1.194,90 |
3 | Bình Dương | 2.694,60 | 2.823,40 |
4 | Đồng Nai | 5.863,60 | 3.310,90 |
5 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 1.982,60 | 1.187,50 |
6 | TP.Hồ Chí Minh | 2.095,40 | 9.456,70 |
7 | Long An | 4.494,80 | 1.743,40 |
8 | Tiền Giang | 2.556,40 | 1.790,70 |
9 | Bến Tre | 2.379,70 | 1.299,30 |
10 | Trà Vinh | 2.390,80 | 1.019,90 |
11 | Vĩnh Long | 1.525,70 | 1.029,60 |
12 | Đồng Tháp | 3.382,30 | 1.600,20 |
13 | An Giang | 3.536,80 | 1.906,30 |
14 | Kiên Giang | 6.352,00 | 1.755,30 |
15 | Cần Thơ | 1.440,40 | 1.258,90 |
16 | Hậu Giang | 1.622,20 | 728,3 |
17 | Sóc Trăng | 3.298,20 | 1.198,80 |
18 | Bạc Liêu | 2.667,90 | 925,2 |
19 | Cà Mau | 5.274,50 | 1.207,40 |
Danh sách 19 tỉnh thành miền Nam Việt Nam hiện nay trước khi thực hiện sáp nhập tỉnh (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15) thì đề án sáp nhập tỉnh sẽ có nội dung bao gồm năm phần và phụ lục như sau:
- Phần thứ nhất: căn cứ pháp lý và sự cần thiết;
- Phần thứ hai: lịch sử hình thành và hiện trạng của các đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Phần này gồm lịch sử hình thành; vị trí địa lý; chức năng, vai trò đối với thành lập thành phố, thị xã, thị trấn; diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất; dân số và cơ cấu, thành phần dân cư (độ tuổi; dân số nội thành, nội thị; thành phần dân tộc; lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp); tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh và tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tại địa bàn; đánh giá chi tiết mức độ đạt được các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính quy định tại Nghị quyết này (nếu có);
- Phần thứ ba: phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Phần này gồm:
+ Hiện trạng diện tích tự nhiên, dân số (tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định đề án) của đơn vị hành chính cấp tỉnh, và của các đơn vị hành chính có liên quan đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
+ Phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính về diện tích tự nhiên, dân số và địa giới hành chính; kết quả sau khi thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính về diện tích tự nhiên, dân số và số đơn vị hành chính các cấp;
- Phần thứ tư: đánh giá tác động và định hướng phát triển của đơn vị hành chính, sau khi thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính.
Phần này gồm đánh giá tác động về kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; định hướng phát triển; giải pháp về ngân sách, vốn đầu tư; phương án bố trí cán bộ, công chức và các giải pháp khác để tổ chức thực hiện định hướng phát triển của đơn vị hành chính;
- Phần thứ năm: kết luận và kiến nghị;
- Phụ lục kèm theo đề án gồm:
+ Biểu thống kê diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
+ Biểu thống kê các chỉ tiêu về trình độ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu;
+ Bản đồ hiện trạng địa giới của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và bản đồ phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
+ 01 phim tài liệu (từ 15 đến 20 phút) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng của khu vực đề nghị thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
+ Biểu tổng hợp các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; các biểu, bảng số liệu được cấp có thẩm quyền xác nhận làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính;
+ Hồ sơ đề án phân loại đô thị; hồ sơ công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính (nếu có).