21/03/2024 09:51

Đảng viên vi phạm quy định bầu cử bị kỷ luật thế nào?

Đảng viên vi phạm quy định bầu cử bị kỷ luật thế nào?

Cho tôi hỏi: Khi đảng viên vi phạm quy định về bầu cử thì bị xử lý kỷ luật như thế nào? Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm là bao lâu? (Bình An - Châu Đốc)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Đảng viên vi phạm quy định về bầu cử bị kỷ luật thế nào?

Tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 69-QĐ/TW quy định về đảng viên vi phạm là là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên.

Các hình thức kỷ luật được quy định tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW bao gồm: 

- Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.

- Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Theo quy định tại Điều 12 Quy định 69-QĐ/TW quy định về xử lý các trường hợp đảng viên vi phạm như sau:

- Gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách, đối với các trường hợp sau đây:

+ Được phân công nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, xem xét hồ sơ ứng cử.

+ Thực hiện không đúng, không đầy đủ nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục về bầu cử.

+ Không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình về bầu cử theo quy định của pháp luật hoặc có hành vi làm mất an ninh trật tự nơi bầu cử.

- Trường hợp vi phạm lần đầu các trường hợp nêu trên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị kỷ luật nhưng tái phạm những vi phạm đó thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Ngoài ra, khi vi phạm các trường hợp dưới đây cũng sẽ bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ), cụ thể:

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn can thiệp, tác động, gây áp lực đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để đề cử người thân của mình vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.

+ Có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt nhân sự nhưng đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Không trung thực trong kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy định về bầu cử.

+ Mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép hoặc vận động bầu cử trái quy định.

+ Không trung thực trong việc kê khai, nhận xét, xác nhận hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch, tài sản, thu nhập của người ứng cử theo quy định bầu cử.

+ Không chấp hành giới thiệu của tổ chức đảng để ứng cử, đề cử vào các chức danh của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp.

- Trường hợp vi phạm các quy định trên gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

+ Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu cử hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử; đe dọa, cản trở người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử, bầu cử.

+ Có hành vi, việc làm phá hoại bầu cử.

+ Tổ chức lực lượng, có tính chất phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử trái quy định vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội.

Như vậy, khi đảng vi có hành vi vi phạm quy định về bầu cử ở mức độ ít nghiêm trọng thì bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Tuy nhiên, nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong 1 số trường hợp quy định tại Khoản 2 ĐIều 12 Quy định 69-QĐ/TW thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. 

Trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bầu cử gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán.

2. Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm

Thời hiệu đảng viên vi phạm là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. Tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW quy định về mức thời gian này như sau: 

- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm áp dụng hình thức khiển trách.

- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm áp dụng hình thức khai trừ

Nguyễn Hồng Yến Nhi
603

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn