Tại Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về phương pháp cho điểm và phân loại sức khỏe như sau:
- Phương pháp cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
+ Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
+ Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
+ Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
+ Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
+ Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
+ Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
- Phương pháp phân loại sức khỏe
Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
+ Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Trong đó:
- Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
- Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
Cụ thể, tại tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định về các bệnh răng như sau:
TT | Bệnh tật | Điểm |
17 | Răng sâu: | |
- Chỉ có răng sâu độ 1 - 2 (không có răng sâu độ 3), không hoặc ít ảnh hưởng sức nhai | 2 | |
- Có ≤ 3 răng sâu độ 3 | 2 | |
- Có 4 - 5 răng sâu độ 3 | 3T | |
- Có 6 răng sâu độ 3 | 4T | |
- Có 7 răng sâu độ 3 trở lên | 5T | |
18 | Mất răng: | |
- Còn đủ 28 răng (không kể răng khôn) | 1 | |
- Mất răng đã có phục hình đảm bảo chức năng và thẩm mỹ | 2 | |
- Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên | 2 | |
- Mất 4 răng, trong đó có ≤ 2 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 70% trở lên | 3 | |
- Mất 5-7 răng, trong đó có ≤ 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 50% trở lên | 4 | |
- Mất trên 7 răng, trong đó có > 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn < 50% | 5 | |
... | ... | ... |
Như vậy, niềng răng là một phương pháp mang tính chất cải thiện yếu tố thẩm mỹ, nên sẽ không được xếp vào danh sách các bệnh lý. Do đó, các công dân đang niềng răng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn và không thuộc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự đều phải tham gia nghĩa vụ quân sự như bình thường.
Theo quy định tại Điều 14 và khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự và miễn gọi nhập ngũ 2025 như sau:
* Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Người khuyết tật,
- Người mắc bệnh hiểm nghèo,
- Bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính.
* Đối tượng miễn gọi nhập ngũ:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Trường hợp công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ theo quy định trên, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Danh sách công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Căn cứ tại khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
…
4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
…
Như vậy, theo quy định trên thì khám nghĩa vụ quân sự 2025 sẽ diễn ra trong khoảng thời gian từ 01/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Trường hợp công dân nhập ngũ lần thứ hai trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì lịch khám sức khỏe sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Theo đó, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; còn Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
Sau khi khám sức khỏe, kết quả phân loại sức khỏe sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.