Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Cưỡng dâm là một trong các hành vi phạm tội liên quan đến tội phạm tình dục gây nguy hiểm cho xã hội. Tội cưỡng dâm thường bị nhầm lẫn với các tội phạm tình dục khác, dưới đây là phân tích để nhận biết tội phạm này.
Tại Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định cụ thể cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Ngoài ra, cưỡng dâm là một trong các hành vi quan hệ tình dục, được hướng dẫn tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HDTP về hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 01/10/2019.
Để nhận biết tội cưỡng dâm thì cần phân tích cấu thành tội phạm cưỡng dâm qua các yếu tố như sau:
- Chủ thể: Là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Khách thể: Xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự, tính mạng, sức khỏe của nạn nhân
Đối tượng tác động là con người bao gồm cả nam và nữ và người không rõ ràng về giới tính.
- Mặc khách quan: là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn (lừa phỉnh, mua chuộc, dụ dỗ, đe dọa hoặc bằng tình cảm, bằng tiền bạc, có khi chỉ là một lời hứa…) khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu với mình.
Nạn nhân là người lệ thuộc người phạm tội về kinh tế, công tác, về tôn giáo, về các mối quan hệ khác.
Ví dụ: chủ nợ với con nợ, thầy giáo với sinh viên, thủ trưởng với nhân viên của mình…
- Đối với tội cưỡng dâm, hành vi giao cấu với nạn nhân không chỉ là dấu hiệu khách quan của tội phạm mà nó là dấu hiệu bắt buộc.
- Mặc chủ quan: Lỗi cố ý.
|
Tội hiếp dâm |
Tội cưỡng dâm |
Hành vi |
- Dùng vũ lực; - Đe dọa dùng vũ lực; - Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân; - Thủ đoạn khác Nhằm giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. |
- Dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. |
Nạn nhân |
Người từ đủ 16 tuổi trở lên. Trường hợp nạn nhân là người dưới 16 tuổi sẽ cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự. |
Phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội. - Trường hợp nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội sẽ cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tại Điều 144 Bộ luật hình sự. - Trường hợp nạn nhân là người dưới 13 tuổi sẽ cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại Điều 142 Bộ luật hình sự. |
Theo Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về khung hình phạt đối với tội cưỡng dâm như sau:
- Khung cơ bản: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nhiều người cưỡng dâm một người;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Có tính chất loạn luân;
+ Làm nạn nhân có thai;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Trường hợp cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!