17/12/2024 15:49

Công văn 5882/TCT-KK: Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại

Công văn 5882/TCT-KK: Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại

Vốn ODA là gì? Vốn ODA không hoàn lại là gì? Tổng Cục thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại như thế nào?

1. Vốn ODA là gì?

Theo Điều 1, khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể hiểu là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội. 

Trong đó:

- Vốn ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài, được cung cấp theo hình thức dự án độc lập hoặc kết hợp với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;

- Vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP.

2. Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại theo Công văn 5882/TCT-KK

Theo đó, Tổng Cục thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA không hoàn lại tại Công văn 5882/TCT-KK như sau:

Công văn 5882/TCT-KK: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/C%C3%B4ng%20v%C4%83n-5882-TCT-KK.docx

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13) về các trường hợp hoàn thuế như sau:

Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế

5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC  sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:

Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

Đồng thời hướng dẫn tại Điều 3 và điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC về thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Căn cứ hướng dẫn tại điểm c.2 khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC về hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện như sau:

Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng

2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:

c.2) Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:

c.2.1) Các giấy tờ theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;

c.2.2) Trường hợp Nhà tài trợ chỉ định Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án (trừ trường hợp quy định tại điểm c.2.3 khoản này) nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1 khoản này thì phải có thêm các tài liệu sau:

c.2.2.1) Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do nhà tài trợ chỉ định;

c.2.2.2) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ, tổ chức do nhà tài trợ chỉ định.

c.2.3) Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định tại điểm c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài trợ về hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính bao gồm các thông tin: số hợp đồng, ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm vi công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.

Theo đó, trong trường hợp đề nghị hoàn thuế GTGT đối với đối với dự án ODA không hoàn lại thì hồ sơ đề nghị hoàn phải có Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập văn phòng dự án (điểm c.2.2.2 khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Trường hợp nhà tài trợ chỉ định Văn phòng đại diện là tổ chức thực hiện dự án thay cho Văn phòng dự án thì để đảm bảo đối tượng và trường hợp hoàn theo quy định tại Luật thuế GTGT 2008 và phù hợp với các tài liệu dự án đã cung cấp, Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án như sau:

(i) Hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn tại khoản 1 và điểm c.2 khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

(ii) Bản sao văn bản của nhà tài trợ về việc chỉ định Văn phòng đại diện là tổ chức thực hiện dự án thay cho Văn phòng dự án.

(iii) Bản sao văn bản của cơ quan chủ quản (Bộ Công thương) về việc chấp thuận Văn phòng đại diện tiếp nhận dự án từ Văn phòng dự án để tiếp tục quản lý, thực hiện dự án và đề nghị hoàn thuế đối với giai đoạn Văn phòng dự án quản lý nhưng chưa được hoàn thuế.

(iv) Bản sao văn bản xác nhận của chủ dự án hoặc nhà tài trợ về các hóa đơn mang tên và mã số thuế của Văn phòng dự án đề nghị hoàn thế là các hóa đơn được dùng để phục vụ dự án ODA.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
32

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]