Ngày 04/02/2025, Bộ Tư pháp đã có Công văn 481/BTP-HTQTCT về việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định 07/2025/NĐ-CP.
Công văn 481/BTP-HTQTCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/cong-van-481.pdf
Theo đó, để triển khai thực hiện thống nhất quy định của Nghị định 07/2025/NĐ-CP, Bộ Tư pháp đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm triển khai các nội dung sau:
(1) Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định 07/2025/NĐ-CP tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó tập trung lưu ý một số nội dung:
- Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài);
Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP.
- Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật, triển khai kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương với Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đúng quy định.
- Sở Tư pháp chủ động yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho người có yêu cầu xin nhập/trở lại/thôi quốc tịch Việt Nam trong thời gian cư trú tại Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ xin nhập/trở lại/thôi quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp người yêu cầu đã có Phiếu lý lịch tư pháp tại thời điểm nộp hồ sơ.
- Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người yêu cầu cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam (quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 4 Nghị định 07/2025/NĐ-CP).
- UBND cấp xã thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận (quy định bổ sung thẩm quyền tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP).
(2) Các hồ sơ chứng thực, hộ tịch, quốc tịch tiếp nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Nghị định 87/2020/NĐ-CP, Nghị định 16/2020/NĐ-CP.
Như vậy thì theo Công văn 481/BTP-HTQTCT, Bộ Tư pháp đã đề nghị khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân Việt Nam.
Thay vào đó, thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, UBND cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.
Bộ Tư pháp cũng đề nghị khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài.
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì điều kiện đăng ký kết hôn mới nhất cụ thể như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn;
+ Cưỡng ép kết hôn;
+ Lừa dối kết hôn;
+ Cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Được biết, hiện Nhà nước vẫn không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.