Ngày 16/7/2025, Cục Hải quan có Công văn 14573/CHQ-NVTHQ về thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Công văn 14573/CHQ-NVTHQ: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/7/14573_CHQ-NVTHQ.pdf
Theo đó, hướng dẫn xác định giảm thuế GTGT đối với mặt hàng hóa chất cơ bản, sản phẩm hóa chất như sau:
(1) Trước ngày 01/7/2025
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định:
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam quy định mã ngành 20 - Hóa chất và sản phẩm hóa chất có chi tiết mã ngành 2011 - Hóa chất cơ bản.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, "Hóa chất cơ bản" không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 180.
Theo đó, "sản phẩm hóa chất" không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 180, "Hóa chất cơ bản" được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 180.
Trường hợp, hàng hóa nhập khẩu nếu được xác định là "sản phẩm hóa chất" thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP; nếu được xác định là “Hóa chất cơ bản" thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 180.
Căn cứ Luật hóa chất 2027 thì Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất. Do đó, để xác định hàng hóa là hóa chất cơ bản hay sản phẩm hóa chất để áp dụng thuế GTGT theo đúng quy định, đề nghị công ty liên hệ với cơ quan chuyên ngành là Bộ Công Thương để được hưởng dẫn cụ thể.
(2) Từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 trong thời gian từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026 quy định:
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chỉ tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu được xác định là hóa chất cơ bản hay sản phẩm hỏa chất được giảm thuế GTGT.
Do đó, Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể.

Công văn 14573/CHQ-NVTHQ: Hướng dẫn xác định giảm thuế GTGT đối với hóa chất (Hình từ internet)
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định trình trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT đến hết năm 2026 như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.
Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15”.
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
- Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 1 Nghị định 174 thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/7/Mau-so-01-to-khai-thue-gtgt.docx tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
