05/06/2024 13:51

Công ty sử dụng hàng hóa để tặng cho khách hàng có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?

Công ty sử dụng hàng hóa để tặng cho khách hàng có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?

Công ty có sử dụng hàng hóa để tặng cho khách hàng, vậy có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?

1. Công ty sử dụng hàng hóa để tặng cho khách hàng có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?

Tại Công văn 27291/CTHN-TTHT ngày 10/5/2024 do Cục Thuế TP Hà Nội ban hành có các ý kiến về xác định thuế GTGT đầu ra khi viết hóa đơn quà tặng có là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN như sau:

Công văn 27291/CTHN-TTHT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/C%C3%B4ng%20v%C4%83n-27291-CTHN-TTHT.docx

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm:

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;

- Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể:

- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Ngoài ra, giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này do Bộ Tài chính quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Đồng thời, căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...

Như vậy, căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty sử dụng hàng hóa để tặng quà cho khách hàng (kể cả mua ngoài hoặc do Công ty tự sản xuất) để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi liên quan đến việc tặng quà cho khách hàng nêu trên, cụ thể:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...

Lưu ý: Khi công ty tặng quà cho khách hàng phải lập hóa đơn GTGT có ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. 

2. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định như thế nào?

Hoá đơn giá trị gia tăng được định nghĩa tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có thể hiểu là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này

...

Như vậy, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

Trân trọng!

Lê Thị Hồng Mai
259

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn