04/03/2024 10:42

Công an được tự ý vào nhà người dân để thực hiện việc khám xét không?

Công an được tự ý vào nhà người dân để thực hiện việc khám xét không?

Hôm nay tôi thấy được một anh công an đã chạy vào nhà hàng xóm tôi để khám xét khi chưa được chủ nhà cho phép. Tôi thắc mắc rằng việc công an tự ý vào nhà người dân như vậy có vi phạm pháp luật không? (Thùy Dương - Vũng Tàu)

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Quy định pháp luật về hành vi xâm phạm chỗ ở người khác

Chỗ ở là nơi lưu trú hợp pháp của mỗi công dân. Ngay tại Điều 22 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:

- Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

- Việc khám xét chỗ ở do luật định. 

Bên cạnh đó, tại Điều 12 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân

Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.

Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, mọi công dân đều có quyền có nơi ở hợp pháp và không ai được phép xâm phạm chỗ ở này khi chưa được người đó cho phép. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp chủ nơi ở không cần cho phép mà vẫn được khám xét chỗ ở của người đó, nhưng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Công an được tự ý vào nhà người dân để khám xét không?

Tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về căn cứ để khám xét chỗ ở như sau:

Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Do đó, công an chỉ được thực hiện việc khám xét chỗ ở của người dân khi xảy ra trong một trong hai trường hợp sau:

- Khi có căn cứ để nhận định chỗ ở có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. 

- Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

3. Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét nhà người dân?

Căn cứ tại Điều 193 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét như sau:

- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

- Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.

- Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở là những người sau đây:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. 

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Như vậy chỉ có những người được nêu trên mới được ra lệnh khám xét nhà người dân. Đối với trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp ra lệnh khám xét thì phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

Ngoài ra, tại Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định rằng khi thực hiện khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.

Lưu ý là không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Và khi khám xét chỗ ở, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
522

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn