01/03/2024 09:01

Con không mang họ cha được quyền hưởng di sản không?

Con không mang họ cha được quyền hưởng di sản không?

Tôi lỡ có con với người đã có gia đình, nhưng tôi không lấy họ cha đặt cho con. Nay tôi nghe tin cha của con tôi vừa mất nhưng không để lại di chúc. Vậy thì con tôi có được thừa kế di sản mà cha để lại không? (Bảo Hân - Bình Phước)

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Con không mang họ cha có quyền hưởng di sản không?

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản. Trong đó, không có quy định việc con không mang họ cha là không được quyền hưởng di sản. 

Khi người mất để lại di sản mà không để lại di chúc, thì theo quy định tại Điều 649, điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 di sản sẽ được phân chia theo hàng thừa kế. Căn cứ tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định định thứ tự những người thừa kế theo pháp luật như sau: 

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Do đó, con đẻ hay con nuôi của người để lại di sản mà không để lại di chúc sẽ đương nhiên được quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật, trừ trường hợp con từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015

Trường hợp của bạn, nếu con đã công nhận là con ruột của cha trước khi mất thì con đương nhiên sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản để lại. Trường hợp, con vẫn chưa nhận cha mà cha đã mất thì căn cứ tại Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định rằng:

- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Bên cạnh đó, Tòa án sẽ có thẩm quyền việc xác định cha, con trong trường hợp người được yêu cầu xác định là cha đã chết theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Sau khi đã có quyết định của Tòa về xác định cha, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Nếu có quyết định công nhận cha con ruột thì con bạn có quyền hưởng di sản mà cha để lại.

2. Thủ tục nhận cha khi cha còn sống được quy định thế nào?

 Căn cứ tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha trong trường hợp cha, con còn sống như sau:

- Người yêu cầu đăng ký nhận cha nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha các bên phải có mặt.

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP phải gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định như trên thì các bên nhận cha lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, con.

Tờ khai đăng ký nhận cha, con: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/to-khai-dang-ky-nhan-cha-me-con.doc

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy việc nhận cha là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
59

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn