30/10/2024 16:07

Có phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động là giúp việc gia đình?

Có phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động là giúp việc gia đình?

Hiện nay việc thuê lao động giúp việc gia đình khá phổ biến, vậy khi thuê giúp việc gia đình có cần phải ký hợp đồng lao động không? Hình thức ký bằng văn bản hay bằng lời nói?

Có phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động là giúp việc gia đình?

Theo quy định tại Điều 161 Bộ luật Lao động 2019 thì người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại. 

Tại Khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:

Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình

1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.

Theo đó, khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động. Hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể:

Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

...

Theo các quy định trên thì khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. Trong hợp đồng lao động hai bên thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng lao động. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.

Trường hợp không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động giúp việc gia đình thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp đã bị xử phạt cảnh cáo đối với hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm. (Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Điều 30. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình

1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;

...

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

...

b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.

Người sử dụng lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội cho lao động giúp việc gia đình?

Tại Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:

Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình

1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.

2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.

4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.

5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.

6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Đồng thời, tại Khoản 4 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng nêu:

Điều 89. Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình

...

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động giúp việc gia đình sẽ không trực tiếp đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội mà sẽ chi trả vào lương khoản tiền bằng với đóng vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động giúp việc gia đình cho người giúp việc để họ tự đi tham gia các khoản bảo hiểm này.

Nguyễn Thị Linh Trang
72

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]