26/01/2024 10:51

Có giới hạn số lần miễn thuế TNCN khi chồng tặng đất cho vợ không?

Có giới hạn số lần miễn thuế TNCN khi chồng tặng đất cho vợ không?

Cho tôi hỏi khi chồng tặng đất cho vợ thì sẽ được miễn thuế TNCN, vậy có giới hạn cho số lần được miễn thuế TNCN hay không? Anh Hoài Nhân (Kon Tum).

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Do đó, ta có thể hiểu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và pháp luật về đất đai.

Cũng theo Điều 459 Bộ Luật dân sự 2015, khi tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và phải đăng ký. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

>> Xem thêm: Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất năm 2024

2. Có giới hạn số lần miễn thuế TNCN khi chồng tặng đất cho vợ không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

...

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

...

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

...

Theo đó, pháp luật chỉ giới hạn miễn thuế TNCN trong trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân khi người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở hay quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Còn đối với trường hợp tặng cho bất động sản giữa vợ với chồng (Cụ thể là tặng cho quyền sử dụng đất) thì pháp luật không quy định giới hạn số lần được tặng cho, hay nói cách khác là không giới hạn số lần miễn thuế TNCN khi chồng tặng đất cho vợ.

Lưu ý: Khi chồng tặng đất cho vợ cần phải thực hiện thủ tục khai miễn thuế TNCN theo đúng với quy định pháp luật.

3. Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chồng tặng đất cho vợ

Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chồng tặng đất cho vợ được quy định tại Điều 53 Thông tư  80/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC), cụ thể:

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/khai-mien-thue-tncn-dat.doc

+ Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư 80/2021/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 6 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC) để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế.

Trường hợp không thể khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần nộp xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

Đỗ Minh Hiếu
864

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]