Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động phải cung cấp các thông tin sau khi ký hợp đồng lao động:
Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
...
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.”
Như vậy, người lao động phải cung cấp các thông tin như sau:
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính: Với thông tin này thường thì người sử dụng lao động sẽ yêu cầu nộp giấy tờ gồm Đơn xin việc, Căn cước công dân, Sơ yếu lý lịch có chứng thực;
- Nơi cư trú: Nộp xác nhận thông tin về cư trú (xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại của người lao động);
- Trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề: Bản sao bằng cấp có chứng thực như bằng đại học, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…;
- Xác nhận tình trạng sức khỏe: Giấy khám sức khỏe còn thời hạn để xác định xem người lao động có đủ sức khỏe để làm việc hay không;
Ngoài ra, tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc nhu cầu của người sử dụng lao động có thể yêu cầu cung cấp giấy tờ khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động.
Theo đó, người lao động phải cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe của mình thông qua nộp giấy khám sức khỏe khi giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Việc khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:
Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”
Như vậy, nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
…
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
…
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân và phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức. Đồng thời phải trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động.