Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định mới của Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 bổ sung thêm 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng cụ thể:
- Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm:
+ Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
+ Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
(Theo quy định hiện hành cấp bậc hàm Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06)
- Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:
+ Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018;
+ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
+ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
+ Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
+ Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01;
+ Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
+ Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;
(Theo quy định hiện hành cấp bậc hàm Thiếu tướng, số lượng không quá 157)
Như vậy, theo quy định mới có thêm 6 vị trí được bổ sung bao gồm: 01 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thượng tướng và 05 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng. Đồng thời bổ sung thêm vị trí Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an, số lượng 02 đơn vị mỗi đơn vị 01 vị trí (theo điểm b khoản 3 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023).
Ngoài ra, vị trí cấp bậc hàm cao nhất là thượng tá quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 như sau:
- Thượng tá:
+ Trưởng phòng và tương đương;
+ Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Trung đoàn trưởng;
Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018.
Theo đó, Khoản 4 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 3 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định như sau:
- Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng;
- Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh;
- Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018.
Như vậy, theo quy định trên thì cấp bậc hàm cao nhất là thượng tá bổ sung thêm vị trí Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định điều kiện thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
+ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;
+ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;
+ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;
+ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;
+ Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;
+ Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;
+ Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;
+ Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;
+ Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;
+ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;
+ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;
Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 22 Luật công an nhân dân 2018 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an cụ thể:
- Để được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng thì sĩ quan phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác. Nếu không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu thì sẽ do Chủ tịch nước quyết định.
- Quy định hiện hành, để được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng thì tuổi của sĩ quan không quá 57 tuổi. Nếu cao hơn khi có yêu cầu thì theo quyết định của Chủ tịch nước.
Như vậy, theo quy định mới thì điều kiện thăng bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng của sĩ quan căn cứ vào số năm công tác, quy định hiện hành là căn cứ vào độ tuổi.