18/07/2023 18:02

Chính thức tăng hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan trong công an

Chính thức tăng hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan trong công an

Tôi muốn hỏi theo quy định mới về hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan trong công an thay đổi thế nào?_Văn Lâm(Đồng Nai)

Chào anh, Ban biên tập xin giả đáp như sau:

1. Tăng hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan trong công an

Đây là một điểm mới Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Theo đó, tại Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hại sĩ quan, sĩ quan công an như sau:

- Hạ sĩ quan: 47 (Hiện hành là 45).

- Cấp uý: 55 (Hiện hành là 53)

- Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55 (Hiện hành là nam 55, nữ 53).

- Thượng tá: nam 60, nữ 58 (Hiện hành là nam 58, nữ 55).

- Đại tá: nam 62, nữ 60 (Hiện hành là 60, nữ 55).

- Cấp tướng: nam 62, nữ 60 (Hiện hành quy định chung là 60).

Riêng sĩ quan công an là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 với nam và hơn 60 với nữ (Hiện hành đang là hơn 60 với nam và hơn 55 với nữ).

Việc tăng hạn tuổi phục vụ còn được áp dụng với trường hợp kéo dài tuổi phục vụ trong trường hợp đơn vị có nhu cầu, sĩ quan cấp uý, thiếu tá, trung tá, thượng tá có đủ phẩm chất, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ, tự nguyện không quá 62 với nam, 60 với nữ (Hiện hành là không quá 06 với nam, 55 với nữ).

Ngoài ra, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 cũng bổ sung thêm quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan Đại tá và cấp tướng, nữ sĩ quan Thượng tá, Đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu với người lao động như Bộ luật Lao động.

2. Sửa đổi điều kiện thăng bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng

Theo khoản 4 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an cụ thể:

- Để được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng thì sĩ quan phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác. Nếu không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu thì sẽ do Chủ tịch nước quyết định.

- Quy định hiện hành, để được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng thì tuổi của sĩ quan không quá 57 tuổi. Nếu cao hơn khi có yêu cầu thì theo quyết định của Chủ tịch nước.

Như vậy, theo quy định mới thì điều kiện thăng bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng của sĩ quan căn cứ vào số năm công tác, quy định hiện hành là căn cứ vào độ tuổi.

3. Bổ sung hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an

Theo Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân 2023 quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an là nam 62 tuổi, nữ 60. Đồng thời, hạn tuổi phục vụ cao nhất của đối tượng này cũng sẽ thực hiện như lộ trình tuổi nghỉ hưu với người lao động tại Bộ luật Lao động.

Theo quy định hiện hành, tại khoản 2 Điều 42 Luật Công an nhân dân năm 2018 không quy định về điều này mà chỉ nêu đối tượng này được áp dụng chính sách, chế độ như với công nhân quốc phòng.       

4. Bổ sung tiêu chuẩn vượt thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc

Theo Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định tiêu chuẩn vượt thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc cụ thể:

(1) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

(2) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

(3) Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

(4) Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại mục (1) để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản mục (1) và mục (2) để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Như vậy, so với quy định hiện hành Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 đã bổ sung thêm quy định về thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc, cụ thể:

- Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn.

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Hứa Lê Huy
1062

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]