12/10/2024 08:49

Chính thức tăng giá bán lẻ điện bình quân từ 11/10/2024 theo Quyết định 2699/QĐ-BCT

Chính thức tăng giá bán lẻ điện bình quân từ 11/10/2024 theo Quyết định 2699/QĐ-BCT

Có phải Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ tăng giá bán lẻ điện bình quân lên đúng không? Tăng giá điện lên bao nhiêu?

Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 2699/QĐ-BCT vào ngày 11/10/2024. Quyết định này quy định về giá bán điện.

Quyết định 2699/QĐ-BCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/qd2699.pdf

Xem thêm: Biểu giá điện sinh hoạt 06 bậc áp dụng từ ngày 11/10/2024

Chính thức tăng giá bán lẻ điện bình quân từ 11/10/2024 theo Quyết định 2699/QĐ-BCT

Theo đó, từ ngày 11/10/2024 thì giá bán lẻ điện bình quân sẽ là 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế GTGT). Trong khi đó trước ngày 11/10/2024 thì giá bán lẻ điện bình quân chỉ là 2.006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế GTGT) theo Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023.

Cụ thể, bảng giá bán lẻ điện từ ngày 11/10/2024 (bao gồm bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt) quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2699/QĐ-BCT năm 2024 như sau:

Những đối tượng nào được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt trong năm 2024 và 2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định về đối tượng được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:

a) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có (Sau đây gọi là hộ nghèo); Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (Sau đây gọi là hộ chính sách xã hội).

Tuy nhiên, Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo đã hết hiệu lực. Hiện nay quy định về chuẩn hộ nghèo đang được áp dụng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP như sau:

Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
.....
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
.....

Theo đó, những đối tượng được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt trong năm 2024 và 2025 gồm có:

(1) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí:

- Đối với khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Đối với khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

(2) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí:

- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;

- Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.

Đỗ Minh Hiếu
3512

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn