15/02/2025 09:49

Chính thức: Sửa đổi bảng lương của thẩm phán Tòa án nhân dân theo Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15

Chính thức: Sửa đổi bảng lương của thẩm phán Tòa án nhân dân theo Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15

Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 66 sửa đổ Nghị quyết 730 về phê chuẩn bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát.

Chính thức: Sửa đổi bảng lương của thẩm phán Tòa án nhân dân theo Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15

Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/2/NQ66%20v%E1%BB%81%20l%C6%B0%C6%A1ng.%20ph%C3%A1t%20h%C3%A0nh.doc 

Ngày 06/02/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Nghị quyết 823/2009/UBTVQH12, Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13Nghị quyết 1212/2016/UBTVQH13.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Ghi chú tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 cụ thể, như sau:

(1) Thay cụm từ “Thẩm phán cao cấp” bằng cụm từ “Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3” tại gạch đầu dòng thứ nhất mục 1 và mục 8.

(2) Thay cụm từ “Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2” tại gạch đầu dòng thứ hai mục 1.

(3) Thay cụm từ “Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1” tại gạch đầu dòng thứ ba mục 1 và mục 4.

(4) Thay cụm từ “Thư ký Tòa án” bằng cụm từ “Thư ký viên” tại gạch đầu dòng thứ ba mục 1 và mục 5.

(5) Bổ sung cụm từ “Thư ký viên cao cấp” vào sau cụm từ “Thẩm tra viên cao cấp” tại gạch đầu dòng thứ nhất mục 1.

(6) Bổ sung cụm từ “Thư ký viên chính” vào sau cụm từ “Thẩm tra viên chính” tại gạch đầu dòng thứ hai mục 1.

(7) Bổ sung vào mục 7 nội dung: “Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp khi chuyển thành Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 được chuyển xếp lương tương ứng với hệ số lương đang được hưởng.

Đồng thời, sửa đổi, bổ sung về chức danh và hệ số phụ cấp tại tiết g và tiết i điểm 11 mục I của bảng phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo của Nhà nước và đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11:

STT

Chức danh

Hệ số

11.

Các chức danh lãnh đạo thuộc Tòa án nhân dân cấp cao

e/ …

g/ Vụ trưởng thuộc Tòa án nhân dân cấp cao

0,90

h/…

i/ Phó Vụ trưởng thuộc Tòa án nhân dân cấp cao

0,70

k/ …

Số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán của Tòa án nhân dân các cấp được quy định thế nào?

Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/2/nghi-quyet-67-cac-bac-tham-phan.docx 

Theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 (có hiệu lực từ 06/02/2025) về số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau:

Tổng số Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp là 7.004 người. Số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân như sau:

- Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao là 50 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 40%, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1;

- Tòa án nhân dân cấp cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3, số lượng là 170 người;

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.

Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là 1.235 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2;

- Tòa án nhân dân cấp huyện có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 và Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2.

Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân cấp huyện là 5.549 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 30%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1.

Như vậy, tổng số Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp là 7.004 người, được phân bổ theo bậc và cấp Tòa án.

Trong đó:

- Tòa án nhân dân tối cao có 50 Thẩm phán, gồm cả ba bậc, trong đó Thẩm phán bậc 3 không quá 40%, bậc 2 không quá 30%.

- Tòa án nhân dân cấp cao có 170 Thẩm phán bậc 3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có 1.235 Thẩm phán, trong đó bậc 3 không quá 30%, còn lại là bậc 2.

- Tòa án nhân dân cấp huyện có 5.549 Thẩm phán, gồm bậc 1 và bậc 2, trong đó bậc 2 không quá 30%.

Nguyễn Ngọc Trầm
29

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]