Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 quy định về quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Nghị định 168/2024/NĐ-CP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluat///FileAttack/TT/12912/Nghi-dinh-168-ND-CP.pdf
Theo đó, mức phạt nồng độ cồn năm 2025 đối với xe mô tô, xe găn máy được quy định tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở | Mức phạt tiền | Hình phạt bổ sung | Trừ điểm giấy phép lái xe (GPLX) |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - | Trừ 04 điểm GPLX (Căn cứ điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - | Trừ 10 điểm GPLX (Căn cứ điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng (Căn cứ điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (Căn cứ điểm c khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - |
Bảng: Mức phạt nồng độ cồn xe máy năm 2025
Như vậy, khi so sánh với quy định trước đó tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt nồng độ cồn năm 2025 đối với xe máy đã có sự tăng lên đáng kể, cụ thể:
- Đối với nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt tăng lên từ 4-5 triệu đồng đến 6-8 triệu đồng.
- Đối với nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt tăng lên từ 6-8 triệu đồng đến 8-10 triệu đồng.
Bênh cạnh đó, từ năm 2025, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn đến 80miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị trừ điểm GPLX, thay vì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo như quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Tương tự như với xe máy, mức phạt nồng độ cồn năm 2025 đối với ô tô cũng đã có sự tăng lên. Cụ thể căn cứ Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt nồng độ cồn năm 2025 đối với ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:
Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở | Mức phạt tiền | Hình phạt bổ sung | Trừ điểm giấy phép lái xe (GPLX) |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - | Trừ 04 điểm GPLX (Căn cứ điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 18 triệu đồng đến 20 triệu đồng (Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - | Trừ 10 điểm GPLX (Căn cứ điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (Căn cứ điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (Căn cứ điểm c khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) | - |
Bảng: Mức phạt nồng độ cồn ô tô năm 2025
Đối chiếu với quy định trước đó tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô năm 2025 có sự tăng lên đối với nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, cụ thể: Mức phạt tăng từ 16-18 triệu đồng lên 18-20 triệu đồng.
Ngoài ra, từ năm 2025, người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô có nồng độ cồn đến 80miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị trừ điểm GPLX, thay vì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo như quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).