Ngày 27/02/2025, Thủ tướng đã có Công văn 223/TTg-ĐMDN về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sỡ hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an.
Công văn 223/TTg-ĐMDN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2025/2/223-dmdn.signed.pdf
Theo đó, cét đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy ban) tại Tờ trình 276/TTr-UBQLV ngày 24/02/2025 về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an, trên cơ sở các kết luận, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc có ý kiến như sau:
- Phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đề xuất.
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công an thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone theo đúng các quy định tại Nghị định 23/2022/NĐ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ và các quy định pháp luật liên quan, các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Chính phủ về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW tại các Văn bản 06/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 và 35/CV-BCĐTKNQ18 ngày 23/01/2025, bảo đảm việc quản lý vốn nhà nước hiệu quả hơn và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, vi phạm pháp luật.
Như vậy, theo Công văn 223, quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone chính thức được chuyển từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an. Việc chuyển giao tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước, đảm bảo minh bạch, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực và lợi ích nhóm. Các bên liên quan thực hiện theo đúng Nghị định 23/2022/NĐ-CP và chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền.
Theo Điều 51 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
(1) Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp hoặc phần vốn và tài sản thực hiện chuyển giao và báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
(2) Đối với trường hợp chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, các cơ quan này phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu; thỏa thuận về phương thức chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận doanh nghiệp, cam kết thanh toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan.
Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo các doanh nghiệp có liên quan phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu; thỏa thuận về phương thức chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận phần vốn, tài sản; cam kết thanh toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan.
(3) Tổ chức ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ cơ quan đại diện chủ sở hữu
- Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao hoặc thông tin về phần vốn, tài sản thực hiện chuyển giao;
- Giá trị doanh nghiệp hoặc giá trị phần vốn, tài sản thực hiện chuyển giao; phương thức giao nhận;
- Các cam kết, quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có liên quan.
Biên bản này được thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, trên ít nhất một báo viết hoặc báo điện tử 03 số liên tiếp.
(4) Sau khi chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi cơ quan đại diện chủ sở hữu tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chuyển giao thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.