01/08/2023 09:08

Chính sách về Lao động-Tiền lương có hiệu lực từ tháng 8/2023

Chính sách về Lao động-Tiền lương có hiệu lực từ tháng 8/2023

Nhiều chính sách quan trọng về Lao động-Tiền lương sẽ có hiệu lực từ tháng 8/2023 như: đối tượng được tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng, .. Cụ thể các chính sách thế nào? "Mỹ Vân-Quãng Ngãi"

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

Tháng 8/2023, nhiều chính sách về Lao động-Tiền lương sẽ chính thức có hiệu lực như:

1. 09 nhóm đối tượng được tăng lương hưu từ 01/7/2023

Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Theo đó, từ 01/7/2023 tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 12,5% đến 20,8% đối với các đối tượng sau:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và NLĐ (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg về việc chuyển BHXH nông dân Nghệ An sang BHXH tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại: 

Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.  

Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 

Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. 

Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng. 

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.

Bên cạnh đó, còn có công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc. 

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương. 

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.

Xem chi tiết tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/7/2023 thay thế Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

2. Hướng dẫn điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023

Ngày 29/6/2023, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 01/7/2023 như sau:

- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể: 

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023

  =

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6/2023

x

1,125

- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6/2023

x

 1,208

- Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi được điều chỉnh theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH

+

300.000 đồng/tháng

- Đối với người có mức lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

=  3.000.000 đồng/tháng

Xem thêm tại Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH được thực hiện từ ngày 01/7/2023.

3. Cách tính mức lương, phụ cấp trong ngành quân đội áp dụng từ 12/8/2023 

Ngày 28/6/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Theo đó, những đối tượng áp dụng cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp mới, bao gồm:

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức quốc phòng.

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí (sau đây viết tắt là học viên cơ yếu).

+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

- Cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp như sau:

+ Mức lương cơ sở: 1.800.000 đồng/tháng.

+ Mức lương cơ sở: 1.800.000 đồng/tháng.

+ Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng được quy định tại Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-BQP, như sau:

(1) Cách tính mức lương

Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023

=

Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

x

Hệ số lương hiện hưởng

(2) Cách tính mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu

Mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

x

Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng

(3) Cách tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu

Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

x

Hệ số chênh lệch bảo lưu  hiện hưởng

(4) Cách tính mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở

- Mức phụ cấp đối với người hưởng lương

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

x

Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định

- Mức phụ cấp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức phụ cấp quân hàm binh nhì (tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng)

x

Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định

(5) Cách tính mức phụ cấp tính theo tỷ lệ %

- Mức phụ cấp đối với người hưởng lương

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2023

+

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023

x

Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định

- Mức phụ cấp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu

Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

x

Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định

(6) Mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở

Mức trợ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2019

=

Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng

x

Số tháng được hưởng trợ cấp theo quy định

- Các mức lương, phụ cấp, trợ cấp của sĩ quan, người hưởng lương cấp hàm cơ yếu, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu được quy định tại các Bảng của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP.

- Đối với viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP được áp dụng cách tính mức lương, phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Thông tư 41/2023/TT-BQP.

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể, giữ nguyên theo quy định hiện hành.

Xem chi tiết tại Thông tư 41/2023/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ 12/8/2023 và thay thế Thông tư 79/2019/TT-BQP.

Bùi Thị Như Ý
842

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]