24/07/2024 11:39

Chi trả tiền lương làm thêm giờ cho NLĐ có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN?

Chi trả tiền lương làm thêm giờ cho NLĐ có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN?

Điều kiện doanh nghiệp được sử dụng NLĐ làm thêm giờ là gì? Chi trả tiền lương làm thêm giờ cho NLĐ có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN không?

Ngày 12/07/2024, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 40758/CTHN-TTHT năm 2024 về chi phí đối với khoản chi tiền làm thêm giờ.

1. Quy định về thời gian làm thêm giờ của NLĐ

Theo đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

...

Cũng theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động;

Đồng thời bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày; nếu áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không được quá 12 giờ/ngày; 40 giờ/tháng.

Bên cạnh đó, số giờ làm thêm của người lao động không được quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 nêu trên.

2. Chi trả tiền lương làm thêm giờ cho NLĐ có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN?

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì trừ các khoản chi không được trừ theo quy định, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó có các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

- Hợp đồng lao động;

- Thoả ước lao động tập thể;

- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;

- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động, nếu khoản chi này đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng chi phí trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN chỉ khi việc sử dụng người lao động làm thêm giờ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2019.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
421

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn