Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Gạo nếp trắng là gạo thuộc giống lúa Oryza sativa L glutinoza có nội nhũ trắng đục hoàn toàn; có mùi, vị đặc trưng, khi nấu chín, hạt cơm dẻo, dính với nhau có màu trắng trong; thành phần tinh bột hầu hết là amylopectin.(Theo quy định tại TCVN 5643 : 1999)
Theo quy định tại Mục 4 TCVN 8368:2018 thì gạo nếp cũng được phân loại như sau:
- Gạo nếp 5 % tấm;
- Gạo nếp 10 % tấm.
Theo quy định tại Mục 5 TCVN 8368:2018 thì chất lượng gạo nếp trắng dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Yêu cầu về chất cảm quan của gạo nếp trắng:
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu |
1. Màu sắc | Màu trắng đặc trưng cho từng giống |
2. Mùi | Mùi đặc trưng cho từng giống, không có mùi lạ |
3. Côn trùng sống và nhện nhỏ | Không được có |
- Các chỉ tiêu chất lượng của gạo nếp trắng:
Loại gạo | Thành phần của hạt | Các loại hạt khác, % khối lượng, không lớn hơn | Tạp chất, % khối lượng, không lớn hơn | Thóc lẫn, số hạt/kg, không lớn hơn | Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn | Mức xát | ||||
Hạt nguyên, % khối lượng, không nhỏ hơn | Tấm, % khối lượng, không lớn hơn | Hạt xát dối | Hạt vàng và hạt hư hỏng | Hạt khác loại | Hạt xanh non | |||||
5 % | 60 | 7 a) | 3,0 | 3,5 | 3,5 | 0,5 | 0,1 | 1 | 14,0 | Rất kỹ |
10 % | 55 | 12 b) | 4,0 | 4,0 | 5,0 | 1 | 0,1 | 1 | 14,0 | Kỹ |
a) Chiều dài tấm từ 0,35 L đến 0,75 L (L là chiều dài trung bình của hạt gạo nếp); b) Chiều dài tấm từ 0,35 L đến 0,7 L. |
Ngoài ra, theo quy định Mục 6 TCVN 8368:2018 thì gạo nếp trắng cần phải đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm như sau:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: Giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong gạo nếp trắng theo quy định tại Thông tư 50/2016/TT-BYT.
- Kim loại nặng: Giới hạn tối đa kim loại nặng trong gạo nếp trắng theo quy định tại QCVN 8-2:2011/BYT.
- Độc tố vi nấm: Giới hạn tối đa độc tố vi nấm trong gạo nếp trắng theo quy định tại QCVN 8-1:2011/BYT.
Theo Mục 8.3 TCVN 8368:2018 quy định cách bảo quản gạo nếp trắng như sau:
Bảo quản gạo nếp trắng trong kho ở dạng đóng bao để trên bục kê hoặc bảo quản trong silo.
Kho bảo quản phải kín, tránh được sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại. Mái kho, sàn và tường kho đảm bảo chống thấm, chống ẩm.
Trước khi chứa gạo nếp trắng, kho phải được quét dọn, làm vệ sinh sạch sẽ; sàn, tường kho, bục kê phải được khử trùng bằng các loại hóa chất được phép sử dụng theo quy định hiện hành.
Bao gạo nếp trắng được xếp thành từng lô, mỗi lô không quá 300 tấn. Trong mỗi lô, gạo nếp trắng được xếp theo cùng hạng chất lượng, cùng loại bao bì, không chất cao quá 15 lớp. Các lô được xếp thẳng hàng, vuông góc với sàn kho để không bị đổ.
Lô gạo nếp trắng được xếp cách tường ít nhất là 0,5 m. Khoảng cách giữa hai lô ít nhất là 1 m để thuận tiện cho việc đi lại kiểm tra, lấy mẫu và xử lý.
Thường xuyên làm vệ sinh nhà kho, vệ sinh các lô hàng, môi trường xung quanh kho; không để nước đọng xung quanh nhà kho.
Ngoài ra, bao bì đựng gạo phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cụ thể tại Mục 8.1 TCVN 8368:2018 quy định:
- Bao bì đựng gạo nếp trắng phải được làm từ vật liệu phù hợp cho mục đích sử dụng và không có mùi làm ảnh hưởng đến sản phẩm. Bao bì phải khô, sạch, nguyên vẹn, bền, bảo đảm an toàn thực phẩm. Gạo nếp trắng được đóng trong bao bì với các khối lượng thích hợp.
Đồng thời, cách ghi nhãn trên bao bì đựng gạo cũng được quy định cụ thể tại Mục 8.2 TCVN 8368:2018 như sau:
Ghi nhãn theo quy định hiện hành và ít nhất cần có các thông tin sau đây:
- Tên sản phẩm phải được ghi rõ “Gạo nếp trắng”.
- Khối lượng tịnh.
- Tên và địa chỉ nhà sản xuất, đóng gói hoặc người bán lẻ.
- Xuất xứ hàng hóa.
- Nhóm/loại/hạng chất lượng.
- Ngày sản xuất hoặc ngày đóng gói.
- Hạn sử dụng
- Hướng dẫn bảo quản.
Thông tin đối với bao bì không dùng để bán lẻ phải được ghi trên bao bì hoặc trong tài liệu kèm theo, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc người đóng gói phải thể hiện trên bao bì. Tuy nhiên, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hay người đóng gói có thể được thay thế bằng dấu nhận biết rõ ràng với các tài liệu kèm theo.
Xem nội dung chi tiết quy định tại TCVN 8368:2018.