21/08/2023 16:40

Chậm sang tên xe máy, ô tô sau khi mua bán sẽ bị phạt bao nhiêu?

Chậm sang tên xe máy, ô tô sau khi mua bán sẽ bị phạt bao nhiêu?

Cho tôi hỏi từ ngày 15/8/2023 mua bán xe máy, ô tô chậm sang tên có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu? Quốc Huy – Bình Dương.

Chào anh, ban biên tập xin giải đáp như sau:

>>Xem thêm: Hồ sơ để được hưởng bảo hiểm xe cơ giới sau tai nạn giao thông từ tháng 9/2023

1. Chậm sang tên xe máy, ô tô sau mua bán sẽ bị phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt đối với xe máy:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức xử phạt chủ xe máy vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

+ Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định.

Mức xử phạt đối với xe ô tô:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức xử phạt chủ xe ô tô vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

+ Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;

+ Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;

+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;

+ Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.

Như vậy, chủ xe chậm sang tên xe máy, ô tô sau mua bán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Xe máy: từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.

- Xe ô tô: từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

Xem thêm: Hồ sơ và thủ tục đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023

Từ ngày 15/8/2023, bốc phải biển số định danh xấu có được đổi không?

2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA về thủ tục đăng ký sang tên cụ thể:

- Thủ tục thu hồi:

+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

- Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe:

+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA ;

+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA ;

+ Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA ); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

+ Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA .

Như vậy, đối với thủ tục đăng ký sang tên xe, bên nhận chuyển quyền sở hữu hoặc chủ xe cũ phải kê khai giấy đăng ký, mang xe đi kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định. Nếu xe đảm bảo đủ điều kiện, cơ quan đăng ký sẽ cấp biển số mới.

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Trầm
3287

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn