Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC hướng dẫn về cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt, cụ thể có 03 trường hợp như sau:
Quyết định xử phạt được giao trực tiếp: Ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện: Ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính 2011.
Trường hợp không có xác nhận ngày nhận quyết định:
Tại đây, nếu người vi phạm không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phạt hợp lệ nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sẽ được tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ). Trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).
Tuy nhiên, nếu người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh.
Trường hợp người vi phạm chậm nộp tiền phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:
Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Theo đó, trường hợp người vi phạm không thực hiện nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định có 02 trường hợp mà người bị xử phạt vi phạm giao thông không bị tính tiền chậm nộp phạt như sau:
- Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
Theo đó, người vi phạm nếu thuộc 02 trường hợp như đã nêu trên thì sẽ không bị tính tiền chậm nộp phạt.
Trân trọng!