04/07/2023 15:28

Chậm đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Chậm đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Tôi muốn hỏi đăng ký tạm trú chậm có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu? Ai sẽ là người đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật?_Nhật Minh(Sóc Trăng)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Nơi tạm trú là gì? Điều kiện đăng ký tạm trú

- Theo khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

- Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

+ Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

+ Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Lưu ý: Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.

Như vậy, người dân khi sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên sẽ phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Chậm đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm hành chính về đăng ký và quản lý cư trú trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu đồng:

- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, trong trường hợp sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên mà không đăng ký tạm trú(Sau 30 ngày mà không đăng ký tạm trú cũng được xem là trường hợp chậm đăng ký tạm trú)  thì sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.

3. Chủ nhà trọ hay người thuê trọ có trách nhiệm đăng ký tạm trú?

Trên thực tế, khi đi thuê trọ thì chủ nhà trọ thường là người chủ động liên hệ để đăng ký tạm trú cho người đi thuê trọ bởi những người chủ nhà trọ thường sẽ quen thuộc với cơ quan công an địa phương đó. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 thì việc đăng ký tạm trú do người đi thuê trọ (từ 30 ngày trở lên) thực hiện chứ không nhất thiết phải là chủ trọ.

Như vậy, chủ nhà trọ hay người thuê trọ ai cũng có thể đi đăng ký tạm trú đồng thời phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về cư trú.

4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú

* Hồ sơ đăng ký tạm trú

Theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP một số giấy tờ, tài liệu được sử dụng để chứng minh chỗ ở hợp pháp là:

- Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà/tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở;

- Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ;

- Giấy tờ do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu về việc được cấp, sử dụng, chuyển nhượng nhà ở...

* Thủ tục đăng ký tạm trú

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 thì thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Ngoài ra người đăng ký tạm trú có thể nộp hồ sơ online qua Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú;

Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

* Lệ phí đăng ký tạm trú

Lệ phí đăng ký tạm trú được quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC cụ thể như sau:

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp

Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến

1

Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)

Đồng/lần đăng ký

15.000

7.000

2

Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách

Đồng/người/ lần đăng ký

10.000

5.000

Hứa Lê Huy
9824

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn